khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp giảm chi phí bảo hiểm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất nhập khẩu việt nam - Pdf 13


I

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA LUÂN
TÓT
NGHIÊP
Đề
tài:
MỘT

GIẢI
PHÁP
GIẢM
CHI
PHÍ
BẢO HIỂM
NHẰM


Nội,
6
-
2008
MỤC LỤC
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG ì:
TỎNG
QUAN
VÈ BẢO
HIỀM
VÀ PHÍ BẢO
HIỂM
HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU 4
ì
-
VÀI
NÉT
VỀ BẢO
HIỂM
HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU 4
/.

3.3.
Các
điêu kiện
bảo hiêm hàng hóa
XNK
vận chuyên băng đường
bộ,
đường
sắt
lo
li
-
KHÁI QUÁT
CHUNG
VÈ PHÍ BẢO
HIỀM
HÀNG
HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU 10
1.
Khái niệm về phí bảo hiếm hàng hóa xuất nhập khấu
10
2.
Bản
chất của phí bảo hiếm hàng hóa xuất nhập khấu
lo
3.
Cách xác định phì bảo hiềm hàng hóa xuôi nhập khấu
lo
UI

CÁC
NHÂN
TỐ TÁC
ĐỘNG
ĐẾN PHÍ BẢO
HIỂM
HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT
NAM 14
ì
-
CÁC
NHÂN
TỐ
XUẤT
PHÁT
TỪ
PHÍA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
XUẤT NHẬP
KHÂU
14
/.
Hàng
hóa.
14
LI.

Số
tiền
bảo
hiếm (A) hay
giá trị
bảo hiếm (V)
21
7.
Lãi
ước
tính
21
li
-
CÁC
NHÂN
TỐ
XUẤT
PHÁT
TỪ
PHÍA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
BẢO HIỂM
22
/.
Các
nhân
tố

Nguồn
nhân lực
32
2.3.
Khoa
hc công nghệ
33
2.4.
Uy
tín của các công ty bào hiểm
35
HI
- CÁC
NHÂN
TỔ
XUẤT
PHÁT
TỪ
PHÍA
NHÀ
NƯỚC
35
1.
Hệ
thống chinh
trị,
pháp luật
35
2.
Các yếu

NHẬP KHẨU
VIỆT
NAM 40
ì
-
Dự
BÁO
MỨC
PHÍ
BẢO
HIỂM
HÀNG HÓA
XUẤT
NHẬP
KHÂU
TẠI
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
40
1. rinh hình xuất nhập khẩu hàng
hóa
Việt
Nam năm
2007

triến
vọng phát

PHÍ
BẢO
HIỂM
NHẰM
NÂNG
CAO SỨC CẠNH TRANH CHO
HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA
VIỆT
NAM 45
1.
Các giải pháp

mô 45
1.1. về
phía
nhà nước
45
1.1.1.
Không ngùng đầu
tư,
nâng cấp các

sờ hạ
tầng
nhằm
giảm
thiểu
mức

tuyên
truyền,
phổ
biến,
giáo dục pháp
luật
nhằm
giảm
thiểu
các
hiện
tượng
vi
phạm pháp
luật
trong
bảo
hiểm
51
1.1.4.
Đổi
mi
quản
lý của Nhà nưc
đối vi
hoạt
động
kinh
doanh
bảo hiểm

2. Các
giải pháp
vi
mô 58
ĩ. 1.
Đối
với
doanh nghiệp bào hiêm
58
2.1.1.
Tham
gia
xây
dựng
cơ sở hạ
tầng
góp
phần
giảm
bớt
nguy
hiểm
của
rủi
ro
58
2.1.2.
Kiên
quyết
chống

để đưa
ra
mức
phí bảo
hiềm
tối
ưu
61
2.1.5.
Tăng
tiềm lực tài
chính
63
2.1.6.
Không
ngừng
nâng cao
chất
lượng
đội
ngũ cán
bộ
nhân viên
nhừm tăng
cường
nội lực
của các
doanh
nghệp
bão

một cách
an
toàn nhừm nâng cao sức
cạnh
tranh
cho hàng hóa
XNK
của Việt
Nam 66
2.2.2.
Một số
kinh
nghiệm
giúp
doanh
nghiệp
XNK
đạt
được tỷ
lệ
phí bảo
hiểm
thấp
hơn
71
2.2.3.
Không
ngừng
nâng cao
chất

(
năm 1994
)
đã mờ
ra
cho
Việt
Nam một
thời
kỳ
kinh
tế thị
trường,
làm
tiền
đề cho các
hoặt
động thương mặi và kéo
theo
đó là sự phát
triển
về mọi mặt của xã
hội.
Việc
mờ cửa
thị
trường đi cùng
với
đó là sự
cải

kỳ
hội
nhập
sâu
rộng
trên
tất
cả các
lĩnh vực.
Hàng hoa của
Việt
Nam không
những
đảm bảo nhu
cầu
trong
nước mà còn được
xuất
khẩu
ra nhiều
nước trên
thế
giới.
Bên
cặnh
đó, dưới
tác động của
việc
mờ cửa
thị

Việt
Nam
thời
buổi hội
nhập,
ngày càng có
nhiều
doanh
nghiệp xuất
khẩu,
cả tư nhân
cũng
như nhà nước,
chú ý đến
việc
khai
thác
từ
các
thị
trường ngoài
nước.
Khéo léo
tận
dụng
các
lợi
thế
riêng của
Việt

khắc
nghiệt
như Anh, Pháp,
Mỹ,
Điều này đã
khẳng
định được sức
cặnh
tranh
của
hàng hoa
Việt
Nam trên
thế
giới.
Hoặt
động
xuất
khẩu
đã mang
lặi
cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam một
lợi
nhuận
không nhỏ và đóng góp một

và Nhà
Nước,
thị
trường
Việt
Nam đang là
điểm
đến hấp dẫn
với
nhiều
nhà đằu tư nước
ngoài.
Các hàng hoa
nhập
khẩu
thuộc
đủ mọi
lĩnh
vực
đang
xuất
hiện
ngày càng
nhiều
nhằm
thoa
mãn nhu cằu của một bộ
phận
không nhỏ
người

trờ
thành một
phằn
rất
quan
trọng trong
hoạt
động thương mại của
Việt
Nam. Đày không
chỉ là
điều
kiện
thuận
lợi
để phát
triển
mà còn là thách
thức
không nhỏ
đối với
nền
kinh
tế
nước
ta.
Các mặt hàng
xuất
khẩu
chủ

hỉnh
phải
kể đến sạo từ Thái
Lan,
mặt hàng
may mặc
từ
Trung
Quốc,
cà phê và thúy sản
từ
các nước Nam Mỹ Như
vậy,
để tìm được một chỗ đứng
vững
chắc
trên
thị
trường nước ngoài,
Việt
Nam
còn
nhiều
việc
phải
làm. Bên
cạnh
đó,
ngay
tại

quốc
gia
khác.

nhiều
phương
thức
để nâng cao sức
cạnh
tranh
của hàng hoa XNK
Việt
Nam.
Tuy
nhiên
biện
pháp đang được áp dụng phổ
biến
nhất
chính là
giảm
giá
thành hàng hoa mà
trong
đó,
giảm
phí bảo
hiểm
hàng hóa đang là
giải

Việt
Nam"
Ngoài
phằn
mở đằu và
kết
luận,
khóa
luận
được
chia
thành 3
phằn:
Chương
ì:
Tổng
quan
về bảo
hiểm
và phí bảo
hiểm
hàng hóa XNK
2
Chương
li:
Các nhân
tố
tác
động
đến phí

Hà đã
nhiệt
tình giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo này.
3
CHƯƠNGì
TỔNG
QUAN

BẢO
HIỂM VÀ
PHÍ
BẢO
HIỂM
HÀNG
HÓA
XUẤT
NHẬP KHẨU
ì
-
VÀI
NÉT
VÈ BẢO
HIỀM
HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.
Khái niệm về bảo hiểm hàng hóa
xuất
nhập

với
điều
kiện
người
được
bảo
hiểm
đã
thuê
bảo hiểm
cho
đối
tượng bảo
hiểm
đó và
nộp
một
khoản
tiền
được
gỉi

phi
bảo hiểm.
Bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK


vận chuyển
(từ
nhà
xuất
khấu
tới
nhà
nhập
khấu
)
cho
người
bảo
hiểm.
Người
bảo
hiểm
hàng
hóa XNK

người
nhận
trách
nhiệm
về
rủi
ro,
được
hường
phí bảo


người

lợi
ích bảo
hiểm,

người
bị
thiệt
hại
khi rủi
ro xảy ra

được
người
bảo
hiểm
bồi
thường.
Người
được
bào
hiểm

người

tên
ừong
hỉp đồng bảo

gây
ra
mà thôi.
4
2.
Sự
cần
thiết
phải
bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
Ngày nay
hoạt
động XNK
trở
nên vô cùng
quan
trọng trong hoạt
động
thương mại
đối với bất
kỳ
quốc
gia
nào trên
thế

hóa
đất
nước và
từng
bước
hội
nhập
vào nền
kinh tế
khu
vực

thế
giới.
Do
đó,
đẩy
mạnh
hoạt
động XNK sẽ giúp
Việt
Nam
thực hiện
thành công các mục tiêu phát
triển
kinh tế
- xã
hội
và ổn định
đời

mua bảo
hiểm
cho hàng hóa
của
mình vì
nhừng
lý do sau:
• Thường một lô hàng
từ khi xuất
xưởng đến
tay
người
tiêu dùng
phải
qua
nhiều
khâu vận
chuyển
( hàng không,
thủy, bộ
),
chuyển
tải
qua
nhiều
chặng,
qua
nhiều
thời
gian

container
va vào
nhau
trong
quá trình bốc
dỡ,
ngã đổ do sắp xếp không họp lý
),
30% do
ngẫu
nhiên
(
chất
lượng sản phẩm
),
20% do
trộm
cướp ( mất toàn
bộ,
bị tráo hàng ),
cháy
nổ,
mắc
cạn,
6% do bị
ướt.
Ngoài
ra,
còn có trường hợp
khi

chuyên chờ không
chỉ
bó hẹp
trong nội
địa mà
vượt
qua
biên
giới
sang
lãnh
thổ
của các
quốc
gia
khác nên vận
chuyển
hàng hóa
XNK
tiềm
ẩn
rất
nhiều
rủi ro.
Hơn nừa có
tới
80% lượng hàng hóa XNK trên
thế giới
được vận
chuyển

bằng
đường
biển
thường có một hành
trình
dài,

khi
tới
hàng năm,
lại
phụ
thuộc nhiều
vào
thời
tiết
nên xác
suất
xảy
ra
rủi
ro cao.
Những hư
hỏng,
mất mát do
tàu bị
mắc
cạn,
đắm, đâm
va

hỏng,
tốn
thất
xảy
đến với
hàng hóa
nhiều khi
khó tránh
khỏi.

vậy,
nhu cầu bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK

rất
cao.
• Cùng
với
sự phát
triển
kinh
te -

hội

thực
hiện

nhập
khẩu
đạt 11,14 tỷ
USD
(
Nguồn:
.
ngày
25/09/2005
) thì
đến năm
2007,
con
số
này tương ứne đã lên đến 48,38
tỷ
USD và
60,83
tỷ
USD
(Nsuồn.
Tạp
chí
thị
trường
bảo
hiềm
-
tái
bào

doanh
nghiệp
XNK
hứng
chịu,
thì
những
doanh
nghiệp
này
rất
khó
trụ
vững
lại
được.
Thậm
chí
những
tốn
thất
quá
lớn
nếu
xảy
ra
còn ảnh hường
tới
cả nền
kinh tế

Visby 1968,
người
chuyên
chở chi
có 3 trách
nhiệm:
một

cung
cấp
tàu có đủ
khả
năng
đi
biển;
hai

trách
nhiệm
cấp vận đơn; ba là trách
nhiệm
thương mại của
người
chuyên
chở,
trong khi
đó có
tới
17
trường


6
trách
nhiệm,
nhưng thường
chỉ
có mức
bồi
thường
nhất
định và phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu
tố, trong
khi
doanh
nghiệp
XNK sẽ bị mất uy tín
với đối
tác do
không có sản phẩm
giao
đúng
hạn,
sản
phẩm bị hư
hỏng,
bị đánh

ro
cho các công
ty
bảo
hiểm
đê
lổi
ích của
doanh
nghiệp
luôn đưổc bảo đảm
ngay
cả
trong
những
trường họp
rủi
ro
xảy
ra.
• Bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập khẩu tạo
tâm lý an tâm
trong kinh
doanh
cho các
doanh

không lường trước đưổc
sang
cho
nhà bảo
hiểm.
Nhờ
vậy,
các
doanh
nghiệp
yên tâm làm
ăn, thậm
chí ký
kết
các họp đồng có giá
trị
lớn

ngay
cả
khi

những
tổn
thất
xảy
ra,
bồi
thường
bảo hiểm sẽ

cấp sự
bảo
vệ hàng hóa trước
những tổn
thất
luôn thường xuyên đe dọa các hành
trình,
bảo toàn vốn cho các nhà
kinh
doanh
ngoại
thương và nhờ
thế
mở
rộng
phạm
vi kinh
doanh
của
họ.

thể
nói, từ
nhiều
năm
nay,
loại
hình bảo
hiểm
này đóng một

như tác động sâu sắc
tới
vấn
đề
kinh
tế

hội
của cả
hai
nước
xuất
khẩu

nhập khẩu.

vậy,
bảo
hiểm
hàng hóa XNK
trờ
thành sự cần
thiết
khách
quan
và do
đó,
cho đến
nay,
đây

average
)
+
AR ( all
risks
)
+
WR ( war risk )
+
SRCC
(
strikes,
riots,
civil
commotion
)
- ICC 1982: gồm các điều kiện bảo hiểm gốc, các điều kiện bảo hiểm
áp
dụng
cho một số hàng đặc biệt và các điều kiện bảo hiêm phụ:
a/ Các điều kiện bảo hiếm gốc:
+
Điều kiện bảo hiểm A
(Institute
Cargo
Clauses
A )
+
Điều kiện bào hiểm B
(Institute

Clauses
)
+
Điều kiện bảo hiểm đay
(Institute
Jute
Clauses
)
+
Điều kiện bảo hiếm cao su tự nhiên (
Institute
Natural
Rubber
Clauses)
+
Điều kiện bảo hiểm thịt đông lạnh
(Institute
Frozen
Meat
Clauses
)
a'Các điều kiện bảo hiếm phụ:
+
Điều kiện bảo hiểm chiến
tranh
áp
dụng
cho hàng vận chuyển
bằng
đường biển

hiểm
đình
công áp
dụng
cho vận chuyên dâu thô (
Institute
Strikes
Clauses
-
Bulk
Oil)
+
Điều
kiện
bào
hiểm
thiệt
hại
do ác ý (
Institute
Malicious
Damage
Clauses),
1/8/82
+
Điều
kiện
bảo
hiểm
mất

hiểm
hàng
hóa
vận chuyển
bằng đường
biển
năm
1965
của
Bộ
Tài
Chính (QTC
1965
)
+
Điều
kiện
bảo
hiểm
A, B, c
theo
Quy
tắc
chung
về bảo
hiểm
hàng
hóa
vận chuyển
bằng đường

bằng đường
hàng
không,
trừ
hàng hóa
gửi
bằng đường
bìm
điện
(
Institute
Cargo
Clauses
-
Air
)
( excluding
sendings
by
Post)
+ Ngoài
ra
các
doanh
nghiệp
XNK có
thể
mua thêm
điều
kiện

sendings
by
Post)
9
3.3.
Các
điều kiện
bảo
hiểm hàng
hóa XNK vận
chuyển bằng đường bộ,
đường
sắt
Phạm
vi
bào
hiểm
hay phạm
vi
trách
nhiệm
của
người
bảo
hiểm đối với
hàng hóa vận
chuyển
bằng
đường
bộ,

địa hình chuyên chấ

chủ hàng
XNK có
thể
mua
thêm
những
điều
kiện
bảo
hiểm
phụ như:
bào
hiểm
chiến
tranh,
bảo
hiểm
đình
công, Tất
cả
những
điều
kiện
bảo
hiểm
phụ
này
cũng

tiền
nhỏ

người
được bảo
hiểm
phải
trà cho
người
bảo
hiểm
để
được
bồi
thường
khi

tổn
thất
do các
rủi
ro
đã
thỏa
thuận
gây nên.
Thực
chất
phí bảo
hiểm

xảy
ra,
các công
ty
bảo hiểm
phải
hoàn toàn
chịu
trách
nhiệm

bồi
thường đầy
đủ,
kịp
thời
cho
các
doanh
nghiệp
XNK. Như
vậy,
bản
chất
của phí bảo
hiểm
chính là giá
cả
của
rủi

sấ
thống

tổn
thất
nhằm
đảm
bảo
trang
trải
tiền
bồi
thường và còn có lãi.
10
Phí
bảo hiểm
đối với
hàng hóa
XNK
được tính toán
trên

sờ
tỷ
lệ
phí
bảo hiểm

phụ
thuộc

nhập
khẩu
theo
điều
kiện
FOB
hoặc
CFR
thì:
c
+
F
ì
=
R X
CIF
=
R X
ị-R
Còn
khi xuất,
nhập
khẩu
theo
điều
kiện
CIF
hoặc
CIP
thì:

thành nên giá cả
cẫa
hàng hóa
XNK.
Khi
xuất,
nhập
khẩu
theo
các
điều
kiện
FOB
hoặc
CFR
thì
giá
trị
bảo
hiểm
được
tính
bằng
giá CIF cẫa
hàng
V
=
Giá CIF
=
c

được cao hơn. Cùng một
loại
hàng hóa như
nhau,
mẫu
mã, đặc tính,
cách đóng
gói
bao

như
nhau
thì
hàng hóa nào có giá
cả
thấp
hơn
sẽ thu
hút được
nhiều
khách hàng
hơn. Đối với
một số mặt hàng
có mức
phí bảo
hiểm lên
tới
3%
(trầm
hương,

hóa.
Do
đó,
nếu có thê
giâm mức phí này
thì
giá cả hàng hóa
cũng
sẽ
giảm
một cách đáng kể.
Bên
cạnh đó,
mức phí bảo
hiểm
hấp dẫn sẽ góp
phần khuyến
khích các
doanh
nghiệp
XNK lựa
chọn
phương
thức
giao
hàng sao cho các
doanh
nghiệp
này giành được
quyền

Việt
Nam, nâng cao sức
cạnh
tranh
của
hàng hóa XNK
Việt
Nam.
Ngoài
ra,
phí bảo
hiểm
thấp
còn
giảm bớt
gánh
nặng
về tài chính cho
doanh
nghiệp
XNK.
Trong
kinh
doanh,
vốn là công cụ cần
thiết
hàng đầu để
doanh
nghiệp
thực

giảm
giá cà hàng
hóa,
nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
sản
phẳm trên
thị
trường.
2.
Giảm phí bảo
hiểm

rất
cần
thiết
Việc
gia
nhập
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
WTO đã
mang
đến một
luồng
gió mới cho nền

vô vàn khó khăn,
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
XNK
Việt
Nam
phải
không
ngừng
nỗ
lực
để
vượt
qua.
Hàng hóa XNK
Việt
Nam vốn có sức
cạnh
tranh
không
cao,
nay
lại
phải
chịu
sự
cạnh

mọi hàng hóa XNK đều
phải
mua bảo
hiểm
do
hoạt
động XNK
tiềm
ẳn
rất
nhiều
rủi ro.
Do
đó,
như đã trình bày ờ
12
trên,
phí bảo
hiểm cũng
là một nhân
tố
cấu thành nên giá cả của hàng hóa
XNK. Như
vậy, việc
giảm
phí bảo
hiểm
nhằm
giảm
giá cả

1.
Hàng
hóa
1.1.
Đặc
điếm, tính chai
hàng
hóa
Hàng hóa

một
trong
những
nhân
tố
tác
động
đến
tỷ
lệ
phí bảo
hiểm.
Tỷ
lệ
phí bảo
hiểm
cao hay
thấp
phụ
thuộc

XNK
phải
đóng.
Trong
quá
trinh
vồn
chuyển,
mỗi
loại
hàng
hóa
khác
nhau
có xác
suất
xảy
ra rủi
ro
cũng
như mức độ
tồn
thất
khác
nhau,
do đó
mức
phí bảo
hiểm
áp

thất
thấp thì
mức
phí bảo hiểm
ứng
với loại
hàng hóa đó
chắc chắn sẽ
thấp
hơn.
Ví dụ
trong
biểu
phí bảo hiểm
hàng hóa
XNK
cùa Bảo
Minh
năm
2007
thì
mức
phí
bào
hiểm
loại
A
cho lô
hàng
thủy

nhau
bởi

ràng
nguy

xảy
ra
rủi
ro
với

hàng
đá
khối là
không
lớn,
tổn
thất
gần
như
chỉ
xảy
ra
trong
trường hợp tàu
bị
đắm,
đâm
va,

cũng
như
những
quy
tắc
nhất
định
trong
đóng
gói vồn chuyển
nhằm
giảm
tổn
thất.
Hơn
nữa
thủy
tinh

mặt hàng có
giá
trị
tương
đổi cao,
nếu
chi

suất

một

lô hàng dễ vỡ này nên các công
ty
bảo
hiểm
phải
chịu
hoàn toàn trách
nhiệm
đối với
những
tổn
thất
xảy
ra với
lô hàng
đó.
Do
vậy,
bảo
hiểm
lô hàng
thủy
tinh
đòi
hỏi
sờ
cẩn
trọng
và chuyên môn
trong

ro
rất
rộng,
xác
suất
xảy
ra tổn
thất
rất lớn.
Trong
quá trình vận
chuyển,
lô hàng đòi
hỏi phải
được
chăm sóc
rất
cẩn
thận:
cho ăn,
uống; khi

dịch
bệnh
thì
phải
được tiêm
phòng, thường xuyên vệ
sinh lồng nhốt,
giữ sạch sẽ,

nguy

cũng
như mức độ
rủi
ro tồn
thất
đối với
lô hàng
này
rất lớn,

tất
yếu mức phí bảo
hiểm
mà các
doanh nghiệp
XNK
phải trả
cũng
cao hơn
rất
nhiều.
1.2.
Cách đóng
gói
Không
chỉ
riêng đặc
điểm,

với
những
cách
đóng gói khác
nhau
thì xác
suất
xảy ra
rủi
ro
cũng
nhu mức độ
tổn
thất

khác
nhau.
Do
đó,
mức phí bảo
hiểm
tương ứng sẽ không
giống nhau.
Ví dụ
trong
biếu
phí bào hiêm hàng hóa XNK năm
2007
của Bảo
Minh,

gỗ thì mức phí chỉ
có 0,5%.
Việc
được bao gói thêm
trong kiện
gỗ đã
giảm
đáng kể mức độ
rủi
15
ro tổn
thất
của
loại
hàng dễ vỡ này nên phí bảo
hiểm
cũng
thấp
hơn tương
đối
so với khi chỉ
được đóng gói đơn
thuần
trong
thùng
carton.
Ngoài
ra,
sự ra đời cùa
container

loại
hàng khác
nhau,
cho
phép cơ
giới
hóa toàn bộ công tác xếp dỡ, sử
dụng
tàu chuyên dùng,
giảm
thiểu
tối
đa
rủi
ro đối với
hàng
hóa,
đảm bào xác
suất tổn
thất
hàng hóa như

hỏng,
mất mát
trong
quá trình bảo
quản,
vận
chuyển
và xếp dỡ là ít nhát.

Các mẳt hàng
giầy dép,
may mẳc, đồ
thể thao,
sâm
lốp
ô
tô,
xe máy
có mức phí bảo
hiểm
khoảng
trên
dưới
0.2%
b
- Các mẳt hàng chè, cà phê,
điện
dân
dụng,
điện
tử,
hàng mây
tre,
máy móc,
thiết
bị,
đồ dân
dụng,
nước ép

dao động
trong
khoảng
từ
0.25% - 0.3%
c - Các mẳt hàng gốm
sứ,
hoa quả
tươi,
hải
sản đông
lạnh:
có mức
phi
từ 0.45%
- 0.5%
• Hàng đóng bao, đóng thùng
(kiện
gỗ) không để
trong
container:
+ Các mẳt hàng nói ở
điểm
(a):
Tỷ
lệ
phí
từ
0.3% - 0.35%
+ Các mẳt hàng nói ờ

giảm
đáng kể mức phí bảo
hiểm
mà họ
phải
trả,
nhất

đối
vói
những
lô hàng có
giá
trị
cao.
2.
Phương
tiện
vận chuyến
Mức phí bảo
hiểm
áp
dụng
đối với
hàng hóa XNK
cũng
thay đổi
tày
thuộc
vào phương

nhiều
ưu
điểm
như năng
lực
chuyên chờ
lớn,
giá thành
vận
tải
thấp
song
loại
hình vận
tải
này
tiềm
ẩn
rất nhiều
rủi
ro do có hành
trình
dài,
phụ
thuộc nhiều
vào
điều
kiện
tự
nhiên,

một
thực
tế ờ
Việt
Nam
hiện
nay đó là
chất
lượng
đội
tàu
Việt
Nam còn
nhiều
bất
cập. Tuổi trung
bình của cà
đội
tàu là
14,5
năm. So
với
các
quốc
gia trong
khu vực Đông Nam Á,
Việt
Nam đang sở
hữu
một

tuổi.
(Nguồn:
.
ngày
04/11/2007
).
Vận
chuyển
hàng hóa trên
những
con tàu như
vậy,
người
thuê
tàu
giảm
được
chi
phí vận
tải
song
họ
lại
tự
mình tăng độ
rủi
ro
đối với
hàng
hóa của mình. Do đó mà họ

vận chuyển
trên
những
con tàu quá
già,
hoặc
nếu có
thì
với
mức phụ
phí tàu già
rất cao.
Điều
này
rất bất
lợi
chojác
doanh
nghiệp
XNK. Rõ ràng
[THU
viện]
T»ũvĩa
tụ
"1*1
dtM i
số
tiền
doanh
nghiệp

cho
loại
hình vận
tải
này ờ mức
thấp:
0,4 Vo
chung
cho mọi
mịt
hàng
(theo biểu
phí bảo
hiểm
hàng hóa của Bảo
Việt
năm 2007
).
Các
tuyến
đường là
tuyến
đường
tự
nhiên,
ngắn
nhất,
ít
phụ
thuộc

Thêm vào
đó,
hệ
thống
an
ninh
tại
các
sân bay được
trang
bị
hiện
đại
đã hạn chế nạn
trộm
cáp hàng hóa xây
ra.
Hệ
thống
dự báo
thời
tiết
được cập
nhật
liên
tục,
kịp
thời
đã hạn chế đáng kể
tai

với
vận
chuyển
hàng hóa
bằng
đường bộ hay đường
sắt
thì các
doanh
nghiệp
XNK
Việt
Nam chì mua bảo
hiểm
cho hàng hóa
vận chuyển nội
địa tức
là chỉ mua bào
hiểm
trong
phạm
vi
lãnh
thổ
Việt
Nam, không
vượt
qua
biên
giới

vậy,
mức phí bảo
hiểm
cho
loại
hình vận
tải
này không
cao, chỉ
0,12%
(theo biểu
phí bảo
hiểm
hàng
hóa
của
Bảo
Việt
năm 2007
).
3.
Điều
kiện
bảo
hiểm
Với
mỗi
điều
kiện
bảo

người
bảo
hiểm

thấp
nhất.
Nấu các
doanh
nghiệp
XNK mua bảo
hiểm
cho
hàng hóa của mình
theo
điều
kiện
bảo
hiểm
này thì
khi

tổn
thất
xảy
ra,
công
ty
bảo
hiểm
chì

kiện
bảo
hiểm
B thì phạm
vi
trách
nhiệm
của công
ty
bảo
hiểm
có tăng lên
song
vẫn còn khá
thấp.
Bên
cạnh
việc
bảo
hiểm
cho các
rủi
ro
như
điều
kiện
c, các công
ty
bảo
hiểm

hơn

tất
yếu.
Theo
điều
kiện
bảo
hiểm
A thì trách
nhiệm
của
người
bảo
hiếm
là cao
nhất
do phạm
vi
bảo
hiểm rộng
nhất.
Nấu các
doanh
nghiệp
XNK mua bảo
hiểm
cho hàng hóa của mình
theo
điều

áp
dụng
với
bào
hiểm
theo
điều
kiện
loại
này là cao
nhất
trong
3
điều
kiện
bảo
hiểm
gốc.
Bên
cạnh
3
điều
kiện
bảo
hiểm
gốc A, B, c, tùy
theo
hành trình của
hàng mà các
doanh

phải
đóng sẽ cao hơn.
4.
Hành trình chuyên chở
Hành trình chuyên chờ
cũng
là một nhân tố tác động không nhỏ
tới
mức phí bảo
hiểm.
Quãng
đường
dài
ngắn
khác
nhau
sẽ
tiềm
ẩn
những
nguy

rủi
ro khác
nhau,
do đó
quyết
định mức phí bảo
hiểm
khác


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status