tìm hiểu ngôn ngữ lập trình visual basic - Pdf 13

Phần I: Cơ sở lý thuyết về ngôn ngữ visual Basic
Chương 1:
Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic
1. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng
cho Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là một người
mới lập trình Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ
hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng.
Vậy Visual Basic là gì ? Thành phần “Visual” nói đến các phương thức dùng để
tạo giao diện đồ họa người sử dụng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự
xuất hiện và vị trí của những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối
tượng đã được định nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình.
Thành phần “Basic” nói đến ngôn ngữ “BASIC” (Beginners All-Purpose
Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn
bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển
dần dần dựa trên ngôn ngữ BASIC, và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh,
hàm, và từ khóa… có quan hệ trực tiếp với giao diện đồ họa của Windows.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình
Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Microsoft Access, và
nhiều ứng dụng Windows khác đều dùng cùng một ngôn ngữ.
Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hay
một nhóm, một hệ thống các công ty lớn, hoặc thậm chí phân phối những ứng dụng
ra toàn cầu qua Internet. Visual Basic là cung cụ mà bạn cần.
• Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những cơ sở dữ liệu,
những ứng dụng front-end, và những thành phần phạm vi server-side cho hầu
hết các dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm Microsoft SQL Server và
những cơ sở dữ liệu mức enterprise khác.
1
• Những kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được cung cấp
từ những ứng dụng khác, như là chương trình xử lý văn bản Microsoft Word,
bảng tính Microsoft Excel và những ứng dụng Windows khác.

 Tạo giao diện người sử dụng
Giao diện người sử dụng có lẽ là thành phần quan trọng nhất của một ứng dụng.
Đối với người sử dụng, giao diện chính là ứng dụng ; họ không cần chú ý đến thành
phần mã thực thi bên dưới. Ứng dụng của chúng ta có thể phổ biến được hay không
phụ thuộc vào giao diện.
 Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic
Ta dùng những điều khiển để lấy thông tin mà người sử dụng nhập vào, và để
hiển thị kết xuất. Những điều khiển mà ta có thể dùng trong ứng dụng bao
gồm hộp văn bản, nút lệnh, và hộp danh sách,…. Những điều khiển khác cho ta
truy xuất những ứng dụng khác, xử lý dữ liệu của nó như là một thành phần mã
trong ứng dụng của bạn.
 Lập trình với những đối tượng.
Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập tình Visual Basic. Những đối
tượng có thể là form, những điều khiển hay cơ sở dữ liệu.
 Lập trình với phần hợp thành
3
Chúng ta đôi khi cần sử dụng khả năng tính toán của Microsoft Excel trong ứng
dụng Visual Basic, hay định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ định dạng của
Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu dùng Microsoft Jet… Tất cả những
điều này có thể thực hiện được bằng cách xây dựng những ứng dụng của chúng ta
sử dụng những thành phần ActiveX. Thêm vào đó, Visual Basic có thể giúp chúng
ta tạo ra những điều khiển ActiveX riêng.
 Đáp ứng những sự kiện chuột và bàn phím
Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một lượng lớn sự kiện chuột và
bàn phím. Ví dụ form, hộp ảnh, và những điều khiển ảnh có thể phát hiện vị trí con
trỏ chuột, có thể quyết định phím trái hay phím phải được nhấn, và có thể đáp ứng
những tổ hợp của phím chuột với phím Shift, Ctrl, hay Alt. Sử dụng những điều
khiển phím, ta có thể lập trình những điều khiển và form để đáp ứng các hành động
phím hoặc phiên dịch và xử lý mã Ascii của ký tự.
Thêm vào đó, những ứng dụng Visual Basic có thể hỗ trợ sự kiện rê và thả cũng

dụng nào đã tạo bằng Visual Basic đến bất cứ ai dùng Microsoft Windows. Ta có
thể phân phối ứng dụng trên đĩa, trên CD, qua mạng, trên intranet hoặc Internet.
4. Tóm tắt ngôn ngữ
4.1. Biến
Biến được dùng để lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử lý chương
trình.
5
 Cách khai báo biến
Visual Basic dùng cách khai báo biến trong chương trình như sau :
Dim <Tên biến> As <Kiểu biến>
Ta cũng có thể không cần khai báo kiểu biến (tức bỏ mệnh đề As <Kiểu biến> phía
sau), trong trường hợp này, biến có thể được dùng để lưu giữ một giá trị bất kỳ.
 Quy tắc đặt tên biến
 Tên biến có chiều dài tối đa 255 ký tự.
 Phải bắt đầu bằng một chữ cái.
 Không đặt các khoảng trống và các ký hiệu (+ - * /…) trong tên biến.
 Không được trùng với từ khóa của ngôn ngữ.
 Tránh đặt tên trùng nhau.
 Phạm vi sử dụng biến
Phạm vi sử dụng biến tùy thuộc cách ta khai báo và chỗ ta đặt dòng lệnh khai
báo biến.
 Nếu ta khai báo trong phần General, biến có thể được dùng ở bất kỳ đoạn
lệnh nào trong from và cũng chỉ mất đi khi from được giải phóng khỏi bộ
nhớ.
 Nếu ta khai báo biến trong phần viết lệnh cho một sự kiện của một đối tượng
(tức khai báo giữa hai dòng Sub và End Sub của mã lệnh đó) thì biến chỉ tồn
tại và dùng được trong phạm vi hai dòng Sub và End Sub đó mà thôi. Biến
như vậy gọi là biến riêng hay biến nội bộ.
 Nếu ta dùng từ khóa Public thay cho Dim để khai báo biến , biến sẽ tồn tại
trong suốt thời gian thực hiện chương trình và có thể dùng được trong bất cứ

• Kiểu số nguyên (chấp nhận cả số âm nhưng không chấp nhận phần lẻ thập
phân) gồm các kiểu :Integer, Long.
• Kiểu số thực gồm Single, Double, Currency.
• Kiểu Boolean gọi là kiểu luận lý, nó chỉ chấp nhận hai giá trị True là đúng và
False là sai.
• Kiểu String dùng để chứa các giá trị chuỗi. Một chuỗi ký tự có thể có nhiều
ký tự. Khi viết một giá trị chuỗi, ta phải bao hai đầu nó bằng dấu nháy kép.
• Kiểu ngày tháng (Date) để chứa giá trị thời gian. Khi viết một giá trị kiểu
Date, ta có thể viết theo bất cứ kiểu ghi giờ nào bao hai đầu bằng dấu #.
4.3. Các toán tử trong Visual Basic
4.3.1. Các toán tử tính toán
Toán tử Ý nghĩa Ví dụ
+ Cộng hai số hạng với nhau X =Y + 1
có thể dùng để cộng hai chuỗi st= “Visual” + “Basic”
- Trừ hai số hạng X = Y - 1
* Nhân hai số hạng X = Y * 1
/ Chia, trả về kiểu số thực Y = 1 / 2
\ Chia lấy nguyên X = 3 \ 2 ‘X sẽ nhận
giá trị 1
Mod Chia lấy dư X = 7 Mod 4 ‘X sẽ nhận giá trị 3
^ Lấy lũy thừa X = Y ^ 3
8
4.3.2. Các toán tử so sánh
Toán tử Ý nghĩa
> So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ
hai không.
< So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn số thứ
hai không.
= So sánh xem số thứ nhất có bằng số thứ hai không.
< > So sánh xem số thứ nhất có khác hơn số thứ hai không.

<các câu lệnh> ‘thì thực hiện đoạn lệnh này

Case <các giá trị>

‘có thể có nhiều Case cho các điều kiện cần
xét.
[ Case Else ‘Nếu biến hay biểu thức không bằng các giá
trị của các Case bên trên
<các câu lệnh> ] ‘thì thực hiện phần lệnh này

10
End Select
4.4.2. Các cấu trúc lặp
 Cấu trúc Do…Loop
Cú pháp 1 :
Do While <biểu thức điều kiện> ‘trong khi biểu thức điều kiện đúng
<các câu lệnh> ‘thì thực hiện các câu lệnh này
Loop ‘Quay trở về dòng Do While để kiểm tra lại
Cú pháp 2 :
Do ‘thực hiện
<các câu lệnh> ‘các câu lệnh này
Loop Until <điều kiện> ‘cho đến khi điều kiện đúng
Cú pháp này khác cú pháp 1 ở chỗ : trong cú pháp 1 điều kiện được xét trước khi
thực hiện các câu lệnh, cú pháp 2 điều kiện được xét sau khi thực hiện các câu lệnh.
 Cấu trúc For…Next
Cú pháp :
For biến = giá trị đầu To giá trị cuối [Step khoảng tăng]
<các câu lệnh>
Next biến
4.5. Thủ tục

bởi việc tương tác với chương trình trên cả client hay trên server. Giao tiếp với
người dùng trong một ứng dụng Internet Visual Basic có thể là một chuỗi các trang
HTML(Hyper Text Markup Language), hay là một sự trộn lẫn của trang HTML và
Visual Basic form. Tuy nhiên, với loại giao diện nào thì ứng dụng cũng quản lý sự
kiện, gọi những phương thức, thiết lập và lấy lại những thuộc tính cơ bản trên
những thành phần trong trang HTML đó.
1.2. Những mô hình đối tượng Internet
Chúng ta chỉ dùng khái niệm lập trình hướng đối tượng trong ứng dụng Internet
Visual Basic chỉ khi chúng ta làm trong ứng dụng Visual Basic form–based. Trong
ứng dụng Internet Visual Basic, chúng ta dùng mô hình đối tượng quan hệ để truy
xuất và xử lý thông tin và những điều khiển trên trang HTML. Có hai loại ứng
dụng Internet Visual Basic : ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML. Trong đó ứng
dụng IIS (Internet Information Server), ta dùng mô hình đối tượng Active Server
Pages (ASP) để lấy lại thông tin từ người sử dụng, gửi thông tin đến browse, và lưu
lại thông tin về phiên làm việc hiện tại. Trong ứng dụng DHTML, ta dùng mô hình
13
đối tượng Dynamic HTML (DHTML) để xử lý những thành phần trên một trang
HTML.
1.3. Lịch sử phát triển trên Internet
 Nội dung tĩnh
Ứng dụng đầu tiên trên Internet là những trang tĩnh, nó gửi nội dung nó đến
browser và không tự phản ứng với bất kỳ hành động nào mà người sử dụng đã thi
hành. Mặc dù mô hình trình bày với người sử dụng những trang thông tin đã được
format nhưng sự tương tác đó là có giới hạn giữa người sử dụng và Web server.
Những trang tĩnh này phải được hiệu chỉnh bằng tay để cập nhật những nội dung
của nó.
 Trình bày nội dung động bằng cách lập trình Gateway
Sự phát triển của những giao tiếp Gateway như là Common Gateway Interface
(CGI), ứng dụng Internet Server Programming Interface (ISAPI), và những cái
khác cho phép người sử dụng thêm vào những nội dung động cho Web. Với nội

dụng này chỉ với duy nhất một browser thích hợp và thời gian chạy Visual Basic
trên máy tính của họ. Những thành phần cần thiết đã được thiết lập tự động
trước đó.
 Ta có thể sử dụng kiến thức của mình về Visual Basic và dùng môi trường
lập trình Visual Basic, không cần phải học Scripting hay những thao tác xử lý
những tag HTML để phát triển một ứng dụng có chức năng Web – base cao.
15
 Ta có thể tách biệt việc thiết kế giao diện người sử dụng từ việc viết mã cho
một form hay một trang. Trong những ứng dụng Web – base trước, những người
phát triển phải chèn những script của họ vào trực tiếp trong một tài liệu HTML,
cái mà hầu như dùng để tạo giao diện người sử dụng. Nó làm cho mã trở nên
khó đọc và quản lý.
 Trong ứng dụng IIS, ta có thể dùng lại những trang trong những ngữ cảnh
khác nhau. Không giống như HTML, nơi mà thông tin từ trang này sang trang
khác phải được gắn chặt vào trong bản thân HTML, thì việc lái thông tin cho
một trang trong một ứng dụng Internet Visual Basic được lưu trữ tách biệt từ
bản thân mỗi trang. Nó cho phép ta dùng trang này ở nhiều nơi trong một ứng
dụng, việc thay đổi hướng tùy thuộc vào ngữ cảnh.
 Ta có thể giảm thời gian tải và do đó giảm thời gian tải mạng của chúng ta,
bởi vì hệ thống không cần phải tải xuống những thành phần khác để chạy ứng
dụng .
 Ta có thể dễ dàng lưu giữ trạng thái ứng dụng, như là tên của người sử dụng
hoặc số account giữa những yêu cầu client. Tùy thuộc vào loại ứng dụng, ta có
thể lưu giữ trạng thái trên client, trên server hay cả hai.
 Ta có thể gỡ rối những ứng dụng IIS và DHTML bằng những công cụ gỡ rối
chuẩn của Visual Basic.
2. Ứng dụng Internet và những kỹ thuật Internet trong Visual Basic
2.1. Ứng dụng Internet Visual Basic
2.1.1. Ứng dụng IIS
16

gồm Script client Web trong Microsoft Internet Explorer và Script Server Web
trong Microsoft Internet Information Server.
Visual Basic Scripting được thiết kế để làm chủ bên trong một Internet browser,
như là Microsoft Internet Explorer hay những browser khác. VBScript là kỹ thuật
ngôn ngữ cực nhanh và mạnh dành cho những môi trường giống như Internet,
intranet, hay Word Wide Web. Nó cho phép những nhà phát triển dùng Visual
Basic để nhanh chóng tạo ra những giải pháp cho Internet hay Word Wide Web.
Do VBScript là một ngôn ngữ phát triển qua platform, nên không có một số
thành phần của ngôn ngữ Visual Basic cho những ứng dụng. Chúng bao gồm
những hàm xuất nhập file, những hằng và loại dữ liệu thuộc bên trong. Ta có thể
viết mã VBScript trong cửa sổ mã của Visual Basic, nhưng không thể chạy hay
kiểm tra ứng dụng trong Visual Basic IDE.
2.2.2. Dynamic HTML
Dynamic HTML là một tập hợp các tính năng có tính chất đổi mới trong
Microsoft Internet Explorer 4.0 Dynamic HTML cho những nhà sáng tác khả năng
tạo những tài liệu HTML thật nổi bật , cái mà tương tác với người sử dụng mà
không phải dựa trên những chương trình server – side hay tập hợp những trang
HTML phức tạp để tạo ra những hiệu quả đặc biệt.
Với Dynamic HTML, ta có thể dễ dàng thêm vào những hiệu ứng, ví dụ:
 Làm ẩn đi văn bản và hình ảnh vào trong tài liệu và giữ nội dung ẩn cho đến
khi qua một khoảng thời gian đã chỉ định hay người sử dụng tương tác với
trang này.
18
 Làm cho văn bản và hình ảnh trong tài liệu của trở nên sống động. Mỗi thành
phần hoạt động độc lập từ bất kỳ điểm bất đầu nào cho đến bất cứ điểm kết
thúc nào, theo một đường dẫn ta chọn hay người sử dụng đã chọn .
 Tạo một đồng hồ để tự động cập nhật nội dung mới nhất, kho trích dẫn, hay
dữ liệu khác
 Tạo một form sau đó đọc, xử lý, và đáp ứng cho dữ liệu mà người sử dụng
nhập vào trong form.

tài liệu ActiveX có thể hiển thị hộp thông báo , form và bao hàm những điều
khiển Active X . Những tài liệu ActiveX có thể có chức năng như là những
thành phần mã.
20
PHẦN II :
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. Đề tài
Lập trình Web bằng ngôn ngữ Visual Basic 6.0
II. Nhiệm vụ đề tài
Tạo ra một mô phỏng của điện thoại di động, với những tính năng, tác vụ cũng
như nguyên lý hoạt động dựa theo một loại máy điện thoại di động có thực, với yêu
cầu là người sử dụng trên mạng có thể dùng được như một điện thoại thật sự.
21
PHẦN III :
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ ĐỀ TÀI
I. Phân tích đề tài
1. Xác định mục tiêu của chương trình
Nhiệm vụ của chương trình là tạo ra một website, trên đó mô phỏng một điện
thoại di động, với đầy đủ những tính năng, tác vụ như một điện thoại thật sự. Thêm
vào đó, website phải có những trang hướng dẫn thật đầy đủ, chi tiết về những tính
năng, tác vụ, với mục tiêu là một người sử dụng bình thường, khi đọc qua những
hướng dẫn, cũng có thể dễ dàng sử dụng điện thoại mô phỏng này như là một điện
thoại thật sự.
2. Xác định cách hiện thực chương trình
Do nhiệm vụ của đề tài là lập trình Web với ngôn ngữ lập trình là Visual Basic
6.0, do đó yêu cầu phải nắm vững những kiến thức cơ bản của Visual Basic 6.0,
như các điều lệnh, các toán tử, các cấu trúc tuyển, cách làm việc với biến, với file
…. Ngoài phải nắm vững các kiến thức cơ bản đó, chúng em còn phải tìm hiểu
thêm các khái niệm cơ bản về Internet để tiện cho việc triển khai ứng dụng sau này.
Do yêu cầu của đề tài là tạo ra 1 mô phỏng điện thoại di động, mà người sử dụng

dẫn chi tiết về cách sử dụng những tính năng đó được trình bày ở frame thứ ba. Khi
user xem những hướng dẫn chi tiết đó, họ có thể trực tiếp kiểm nghiệm cách hoạt
động của những tính năng được xây dựng trên điện thoại mô phỏng trên frame thứ
hai của trang này.
Trang trình bày cấu trúc cây những tính năng được xây dựng trong điện thoại mô
phỏng
25


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status