Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 13



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Phạm Thúy Hằng
Lớp : Anh 19
Khoá : 42E – KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Đình Thọ
Hà Nội – Tháng 11/2007
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT

CASH FLOWS - DCF) 25
3.2. ĐỊNH GIÁ THEO GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG 26
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 29
I. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU 29
1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA 29
2. CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NIÊM
YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM 30
II. PHÂN TÍCH MỘT SỐ DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM 32
1. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI 32
2. KINH TẾ TRONG NƢỚC 33
3. PHÂN TÍCH NGÀNH 37
4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 39
4.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP. 41
4.2. KẾ HOẠCH DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG NHỮNG
NĂM TỚI 42
4.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 43
III. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA MỘT SỐ CÔNG TY KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM (TẠI
THỜI ĐIỂM 29/06/2007). 47
1. THỊ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN TTCK VIỆT NAM NGÀY 29/06/2007. 47

III. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ
PHIẾU. 67
1. TĂNG CƢỜNG SỰ ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY LÀM TĂNG HIỆU QUẢ
THÔNG TIN TRÊN TTCK 67
2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT. 68
3. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
NHÀ ĐẦU TƢ. 70
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Danh sách các doanh nghiệp kinh doanh XNK niêm yết trên TTCK
Việt Nam 31
Bảng 2. Tổng sản phẩm trong nƣớc năm 2005 và 2006 34
Bảng 3. Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2000 - 2006 36
Bảng 4. Kết quả hoạt động kinh doanh 41
Bảng 5. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận 42
Bảng 6. Các chỉ tiêu tài chính 44
Bảng 7. Thị giá cổ phiếu ngày 29/06/2007 47
Bảng 8. Giá CP tính theo phƣơng pháp P/E 47
Bảng 9. Giá CP tính theo phƣơng pháp chiết khấu cổ tức 50
Bảng 10. Giá CP tính theo phƣơng pháp tài sản 51

AGF
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thuỷ sản An Giang
DMC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
GIL
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình
Thạnh
KHA
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
LAF
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An
SAV
Công ty Cổ phàn Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu
SAVIMEX
SGC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang
TMC
Công ty Cổ phần Thƣơng mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức
TNA
Công ty Cổ phần Thƣơng mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 7 năm hoạt động (từ tháng 7/2000) TTCK Việt Nam đã có dấu hiệu
phát triển vững mạnh và dần đi vào hoạt động ổn định và có quy luật. Từ
tháng 3/2005, TTGDCK Hà Nội đã chính thức đi vào hoạt động đánh dấu một
bƣớc ngoặt trong quá trình phát triển của TTCK Việt Nam. Năm 2005, Chính
phủ thúc đẩy việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc và nhanh chóng

theo tâm lý số đông sẽ có cơ sở để đánh giá và nhận xét các cổ phiếu mà mình
đầu tƣ. Hơn nữa, là sinh viên khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế của
trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội, chuyên ngành kinh tế ngoại thƣơng
nên em mong muốn nghiên cứu về các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu và cổ phiếu của các doanh nghiệp này. Chính vì thế, em
đã chọn đề tài: “Phân tích và định giá cổ phiếu của các công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
Khoá luận này nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhƣ sau:
- Giới thiệu một số phƣơng pháp phân tích và định giá cổ phiếu. Trong
đó, tập trung nghiên cứu phƣơng pháp phân tích cơ bản, 3 phƣơng pháp định
giá phổ biến: chiết khấu dòng cổ tức, hệ số P/E và phƣơng pháp dùng tài sản.
- Phân tích và định giá cổ phiếu của 5 doanh nghiệp kinh doanh XNK
niêm yết trên TTCK Việt Nam, qua đó đánh giá giá trị thực của các cổ phiếu
so với giá thị trƣờng của chúng. Đồng thời, trong quá trình phân tích sẽ chỉ ra
những khó khăn trong việc áp dụng các phƣơng pháp.
- Ngƣời viết cũng xin đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của việc phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, ngoài các phần bảng biểu, phụ
lục, bài khoá luận đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu một số phƣơng pháp phân tích và định giá cổ phiếu
Chƣơng 2: Phân tích và định giá cổ phiếu của một số doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
3
Chƣơng 3: Những điều kiện để nâng cao hiệu quả phân tích và định
giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Bài viết sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ mô tả, phân tích,

trƣờng chứng khoán.
1. Khái niệm, bản chất thị trƣờng chứng khoán
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
TTCK đƣợc xem là đặc trƣng cơ bản, là biểu tƣợng của nền kinh tế
hiện đại. Ngƣời ta thƣờng ví TTCK là “phong vũ biểu của nền kinh tế”, tức là
thông qua thị trƣờng chứng khoán, ngƣời ta có thể đo lƣờng và dự tính sự
phát triển của một nền kinh tế.
“Thị trƣờng giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi
thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán”. (Luật Chứng
Khoán 2006)
Là một bộ phận cấu thành của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng
khoán đƣợc hiểu một cách chung nhất là một thị trƣờng mà ởi đó ngƣời ta
mua bán, chuyển nhƣợng trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
TTCK phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi đó việc mua bán chứng khoán
đƣợc thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện TTCK ở các nƣớc có
nền sản xuất và lƣu thông hàng hoá lâu đời nhƣ Mỹ, Anh, Pháp nơi đó tồn
tại dƣới hai hình thức: TTCK có tổ chức và TTCK phi tổ chức. Hình thái điển
hình của TTCK có tổ chức là Sở giao dịch chứng khoán (stock exchange).
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trƣờng sơ
cấp (Primary market), hay thị trƣờng thứ cấp (Secondary market), tại Sở giao
dịch (Stock exchange) hay TTCK phi tập trung (Over the counter market).
Các quan hệ mua bán này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và nhƣ
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
5
vậy, thực chất đây chính là quá trình vận động chuyển từ tƣ bản sở hữu sang
tƣ bản kinh doanh.
1.2 Bản chất của TTCK
Xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi,

ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử, bao gồm các loại sau đây:
 Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
 Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu
tƣ đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện
hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã đƣợc xác định.
Chứng quyền là loại chứng khoán đƣợc phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ƣu đãi, cho phép ngƣời sở hữu chứng khoán
đƣợc quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đƣợc xác
định trƣớc trong thời kỳ nhất định.
Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền đƣợc ghi trong hợp đồng
cho phép ngƣời mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán cho một số lƣợng
chứng khoán đƣợc xác định trƣớc trong khoảng thời gian nhất định với mức
giá đƣợc xác định trƣớc.
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
7
Hợp đồng tƣơng lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán,
nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lƣợng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trƣớc trong tƣơng lai.

hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số ngƣời sở hữu
chứng khoán.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tƣ vấn niêm yết,
tổ chức kiểm toán đƣợc chấp thuận, ngƣời ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ
chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm
vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết
chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nƣớc ngoài.
II. Phân tích chứng khoán
Trong phân tích chứng khoán ngƣời ta thƣờng áp dụng hai phƣơng
pháp cơ bản là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.Trong khôn khổ bài viết
này em xin đƣợc tập trung vào phƣơng pháp “Phân tích cơ bản”.
Phân tích cơ bản là phƣơng pháp nghiên cứu nhằm xác định giá trị
thực của công ty và so sánh giá trị này với mức giá cổ phiếu hiện hành. Cụ
thể hơn, đó là sự phân tích thực trạng tài chính của công ty (phân tích tài
chính) để xem xét công ty đó có lành mạnh về tài chính hay không nhằm phục
vụ cho việc xét đoán loại chúng khoán nào tốt xấu, từ đó đƣa ra quyết định
đầu tƣ.
Điều mà các nhà phân tích cơ bản coi nhƣ kim chỉ nam chính là cho
rằng giá trị thực của một công ty có mối quan hệ mật thiết với các đặc tính tài
chính nhƣ: khả năng phát triển; những rủi ro mà công ty có thể gặp phải; dòng
tiền mặt… Bất kỳ một sai lệch nào so với giá trị thực cũng là dấu hiệu cho
thấy cổ phiếu đó đang ở dƣới hoặc vƣợt quá giá trị thực.
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
9
Hầu hết các thông tin cơ bản đều tập trung vào thống kê về công ty, về

Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
10
động của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
thì đây là một trong những nhân tố vĩ mô cần phải xem xét đến.
- Chính sách bảo hộ.
Chính sách bảo hộ là những tác động của Chính phủ đƣa ra nhằm ngăn
ngừa việc nhập khẩu ồ ạt gây thiệt hại cho các nhà sản xuất trong nƣớc.
Các chính sách bảo hộ thƣờng đƣợc Chính phủ đƣa ra bao gồm các
biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan (hạn ngạch thuế quan,
giấy phép nhập khẩu, quản lý ngoại hối, hàng rào kỹ thuật, các biện pháp vệ
sinh dịch tễ…).
- Chính sách tài khoá.
Chính sách tài khoá liên quan đến chi tiêu và thuế của Chính phủ.
Chính sách tài khoá là công cụ trực tiếp để thúc đẩy hoặc kiềm chế sự phát
triển của nền kinh tế. Chính phủ bằng cách tăng tiêu dùng sẽ kéo theo sự tăng
cầu về hàng hoá và dịch vụ. Tƣơng tự nhƣ vậy, Chính phủ bằng cách tăng
thuế suất sẽ tác động đến thu nhập của ngƣời tiêu dùng, tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó làm tiêu dùng giảm
xuống…
- Chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ có liên quan đến sự biến động của cung tiền đối với
nền kinh tế vĩ mô, bao gồm: Chính sách (hay nghiệp vụ) thị trƣờng mở; Chính
sách tái chiết khấu của Ngân hàng Trung ƣơng; Chính sách lập quỹ dự trữ bắt
buộc. Chính sách này hoạt động thông qua ảnh hƣởng của nó đối với lãi suất.
Sự tăng lên của cung tiền sẽ làm giảm lãi suất ngắn hạn, qua đó khuyến khích
đầu tƣ và tiêu dùng. Tuy nhiên nếu xét trong dài hạn thì việc tăng cung tiền sẽ
chỉ dẫn đến sự tăng giá hàng hoá mà không có ảnh hƣởng đến các hoạt động
kinh tế về lâu dài.

của chúng đến thị trƣờng chứng khoán.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
12
GDP là chỉ số cho biết tổng số sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà một
quốc gia sản xuất ra. GDP là chỉ số quan trọng nhất phản ánh cả nền kinh tế
tại một thời điểm nhất định.
- Tỷ lệ thất nghiệp.
Nguồn lao động bao gồm những ngƣời tuỳ theo tuổi tác và thể lực có thể
tham gia vào những hoạt động kinh tế của xã hội. Những ngƣời đƣợc coi là thất
nghiệp là những ngƣời không có việc làm nhƣng đang tích cực đi tìm việc. Tỷ lệ
thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số ngƣời thất nghiệp và nguồn lao động.
Khi nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, liên tục tức là GDP tăng lên thì tỷ
lệ thất nghiệp có xu hƣớng giảm xuống. Đó là do GDP thực tế tăng lên, số
lƣợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ cung cấp cũng tăng lên, nhờ đó mà số lao
động có việc làm tăng để cung cấp đủ số lƣợng hàng hoá đó.
- Tỷ lệ lạm phát.
Lạm phát là hiện tƣợng mất giá của đồng tiền, do lƣợng tiền trong lƣu
thông quá lớn. Lạm phát đƣợc hiểu là sự gia tăng giá cả trong nền kinh tế.
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền và giá cả tăng lên khiến sức mua
của vốn đầu tƣ bị giảm sút. Không những làm giảm sức mua của khoản tiền
gốc, lạm phát còn làm giảm sức mua của cả khoản lãi phát sinh. Muốn giữ
vững giá trị, vốn phải tăng trƣởng nhanh hơn đà lạm phát, nếu không của cải
sẽ bị xói mòn bởi lạm phát. Nếu lạm phát có dự kiến tăng thì các chứng khoán
có lãi suất cố định chỉ đƣợc thanh toán theo danh nghĩa, và nhƣ vậy kém hấp
dẫn hơn các tài sản khác có khả năng đƣơng đầu với lạm phát. Kết quả là giá
trị thị trƣờng của các chứng khoán có lãi suất cố định sẽ bị giảm và điều này
làm tăng lãi suất đối với chứng khoán đó.

thanh khoản cao mà ngành nghề đó kém phát triển vì rủi ro là rất lớn.
Trong nền kinh tế có rất nhiều ngành khác nhau, vì vậy, trong quá trình
phân tích cần xác định ngành nào có triển vọng phát triển để quyết định đầu
tƣ hợp lý. Bên cạnh việc nghiên cứu chính bản thân ngành đó, còn phải
nghiên cứu các vấn đề có ảnh hƣởng lớn đến các ngành sản xuất nhƣ chính
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
14
sách xuất nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, các quy định về thuế của Chính
phủ…
Trƣớc khi phân tích từng loại chứng khoán riêng lẻ, chúng ta cần phải
phân tích hoạt động toàn ngành về những vấn đề:
• Lợi nhuận và khả năng tăng trƣởng của ngành đó.
• Cần theo dõi hoạt động ngành để tìm cơ hội đầu tƣ đúng lúc.
• Các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do đó vào cùng một
thời điềm cần xác định mức lợi suất đầu tƣ của từng ngành để so sánh.
• Phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đoán rủi ro
trong tƣơng lai.
4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Bằng việc xem xét các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ
đƣa ra các chỉ số quan trọng bao gồm 5 nhóm: hệ số lợi nhuận, hệ số giá, tính
thanh khoản của chứng khoán, các đòn bẩy và tính hiệu quả.
Việc phân tích các báo cáo tài chính là việc phân tích các dữ liệu có
trong các báo cáo tài chính nhằm đánh giá:
• Tính linh hoạt, tức là khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
• Khả năng thanh toán, tức là khả năng thực hiện các khoản nợ dài hạn
của công ty.
• Khả năng sinh lời, là thƣớc đo kết quả hoạt động kinh doanh.


Hệ số này cho biết nhà đầu tƣ phải trả bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập
của mỗi cổ phiếu. Nhƣ vậy, P/E phản ánh sự mong đợi của các nhà đầu tƣ vào
sự tăng trƣởng lợi tức của các công ty.
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
16
- Hệ số lãi ròng (Profit Margin): phản ánh chiến lƣợc về giá của công ty
và khả năng của công ty trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động.

Lãi ròng ở đây đƣợc hiểu là lợi nhuận sau thuế.
- Suất sinh lời của tài sản (Returns On Assets – ROA).

Hệ số suất sinh lời của tài sản mang ý nghĩa: Một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và
quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Hệ số sinh lời của tài sản chịu ảnh hƣởng
trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Suất sinh lời của tài sản càng
cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn.
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (Returns on Equity – ROE).

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu đo lƣờng tính hiệu quả của đồng vốn
của các chủ sở hữu của công ty, đo lƣờng tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
- Số vòng quay tài sản: Hệ số này cho biết doanh thu đƣợc tạo ra từ
tổng tài sản. Nói cách khác, một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số này càng cao, việc sử dụng tài sản càng có hiệu quả.

- Kỳ thu nợ (Collection Ratio): nhằm đánh giá việc quản lý của công ty
đối với các khoản phải thu do bán chịu.


mặt trong vòng một năm so với nợ vay. Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa
tài sản lƣu động và các khoản nợ ngắn hạn. ý nghĩa của hệ số này là mức độ
trang trải của tài sản lƣu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới khoản
vay mƣợn thêm. Hệ số này ≥ 1 chứng tỏ sự bình thƣờng trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
III. Một số phƣơng pháp định giá cổ phiếu
Xác định giá chứng khoán là một công việc phức tạp và thực sự cần
thiết đối với các nhà đầu tƣ chứng khoán. Chứng khoán đó đáng giá bao nhiêu
và lúc nào nên mua-bán là một câu hỏi mà bất cứ nhà đầu tƣ nào cũng mong
mình giải đúng.
Hiện tại các nhà phân tích chứng khoán tại Việt Nam và trên thế giới
dùng 3 phƣơng pháp phổ biến để tính và dự đoán giá cổ phiếu:
– Phƣơng pháp dòng tiền chiết khấu (dùng mô hình DDM).
– Phƣơng pháp sử dụng hệ số P/E.
– Phƣơng pháp tài sản (dùng mô hình DCF).
1. Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức (Discounted Dividend
Model – DDM).
Giá cổ phiếu hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ các
luồng thu nhập trong tƣơng lai. Cốt lõi của việc định giá theo phƣơng pháp
này có hai yếu tố:
• Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ƣớc đoán cho tƣơng lai.
• Tỷ lệ lãi suất yêu cầu.
Vì thế để xác định đƣợc giá trị cổ phiếu theo phƣơng pháp định giá này,
trƣớc tiên phải tính đƣợc tỷ lệ lãi suất yêu cầu và ƣớc đoán đƣợc thu nhập của
cổ phiếu trong tƣơng lai.
 Làm thế nào để xác định đƣợc thu nhập qua đầu tƣ vào cổ phiếu?
Đề tài: Phân tích và định giá cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm Thuý Hằng Lớp A19 – K42E – KT&KDQT
19

- P
o
) chƣa đƣợc thực hiện mà chỉ thu đƣợc D
1
. Nhiều ngƣời cho rằng thu
nhập chắc chắn của ngƣời đầu tƣ là DIV
1
còn lãi vốn chƣa thực hiện nên
không quan trọng. Điều này là hoàn toàn sai lầm vì nếu giá cổ phiếu giảm liên
tục trong các năm tiếp theo thỉ nhà đầu tƣ sẽ bị mất vốn khá lớn.
Vì vậy, khi tính lãi của ngƣời đầu tƣ cổ phiếu phải tính đủ cả hai thành
phần cổ tức và lãi vốn.
Nhƣ vậy, tỷ suất lợi nhuận dự đoán khi năm nay bỏ vốn mua cổ phiếu
giá P
o
là:
r =
P
PPD
0
011
)( 

Trong đó: D
1
: cổ tức dự đoán năm sau (expected dividend).
P
1
: giá cổ phiếu dự đoán năm sau (expected price).
r : tỷ suất lợi nhuận ƣớc tính


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status