Hệ thống phân phối trên thị trường nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam - Pdf 14



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI TRÊN THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Vƣơng Vân Dung
Lớp : A13
Khóa : 42D - KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hữu Khải
HÀ NỘI, 11/2007

Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
1
MỤC LỤC

3.2.5 Các nhà trung
gian………………………………………………… 12
II. Cấu trúc của hệ thống phân phối…………………………………………12
1. Mô hình chung của hệ thống phân phối………………………………….12
2. Phân loại hệ thống phân phối…………………………………………….14
2.1 Phân loại theo số lƣợng các nhà trung gian………………………… 14

2.1.1 Hệ thống phân phối rộng rãi……………………………………… 14
2.1.2 Hệ thống phân phối độc
quyền………………………………………15
2.1.3 Hệ thống phân phối chọn lọc………………………………… 15
2.2 Phân loại theo mức độ liên kết giữa các thành viên………………… 16
2.2.1 Hệ thống phân phối hàng hóa truyền
thống…………………… 16
2.2.2 Hệ thống marketing liên kết dọc…………………………………….17
III. Chức năng của hệ thống phân phối……………………………………… 19
1. Mua và bán hàng hóa……………………………………………………….19
2. Tiêu chuẩn hóa và phân loại…………………………………………… 20
3. Vận tải và lưu kho………………………………………………………… 20
4. Cung cấp thông tin thị trường………………………………………………21
IV. Vai trò của hệ thống phân phối……………………………………………21
1. Đối với tổng thể nền kinh tế……………………………………………… 21
2. Đối với các doanh nghiệp………………………………………………… 23
3. Đối với người tiêu dùng…………………………………………………… 24

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI TRÊN
THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN………………………………………………………25
I Những yếu tố ảnh hƣởng đến đặc trƣng của hệ thống
Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam


Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
4
2.3 Sử dụng các công ty thƣơng mại tổng
hợp…………………………….45
2.4 Thành lập chi nhánh hoặc liên doanh ở Nhật Bản…………………….45
2.5 Hợp tác với nhà sản xuất trong lĩnh vực có liên
quan…………………46
2.6 Thành lập văn phòng bán hàng……………………………………… 46
III. Đánh giá hệ thống phân phối của Nhật Bản………………………………46
1. Ưu điểm…………………………………………………………………….46
Mỗi cấp phân phối đều có độ chuyên môn hóa
và phân công lao động cao……………………………………………… 46
Giữa các cấp phân phối có sự hợp tác hóa cao……………………… 47
Quản lý hàng hóa rất chặt chẽ……………………………………… 48
2. Nhược
điểm……………………………………………………………… 49
Giá cả hàng hóa quá đắt……………………………………………….49
Tồn tại nhiều cửa hàng hoạt động không hiệu quả……………………50

Thị trƣờng nội địa đƣợc bảo vệ quá cao, hạn chế sự
thâm nhập của các công ty nƣớc ngoài và hàng hóa nhập khẩu………………… 51
IV. Những thay đổi của hệ thống phân phối Nhật Bản
trong thời gian gần đây…………………………………………………………53
1. Số lượng các cấp bán buôn và bán lẻ quy mô nhỏ giảm đi………………53
2. Xuất hiện nhiều phương thức mua hàng
mới…………………………….55
3. Nhiều nhà bán lẻ nước ngoài xuất hiện trên thị
trường………………….58

Các giải pháp khác…………………………………………………… 81
2. Đối với các doanh nghiệp………………………………………………….83
Hoàn thiện quản lý hệ thống phân phối………………………………….83
2.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin, đảm bảo thông tin
Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
6
thông suốt trong toàn bộ hệ thống phân
phối…………………………… 84
2.1.2 Hoàn thiện dòng phân phối vật chất dựa trên dòng
thông tin tiên tiến, các phương tiện vận tải và lưu kho hiện
đại………………….86
2.1.3 Hoàn thiện dòng xúc tiến……………………………………………86
2.1.4 Hoàn thiện dòng thanh toán…………………………………………86
2.1.5 Hoàn thiện dòng đặt hàng………………………………………… 87
2.1.6 Hoàn thiện dòng chuyển quyển sở hữu…………………………… 87
2.2 Nâng cao hiệu quả liên kết giữa các thành viên
trong hệ thống phân phối…………………………………………………………87
2.2.1 Tăng cường sử dụng sức mạnh quản lý hệ thống phân
phối…………88
2.2.2 Các doanh nghiệp phải tăng cường khả năng đàm phán,
xây dựng cơ chế hợp
đồng……………………………………………………… 89
2.2.3 Thành lập những công ty, hiệp hội lớn để lãnh đạo các
doanh nghiệp khác trong hệ thống phân phối………………………………… 90
2.3 Phát triển hệ thống phân phối theo hƣớng hiện đại hóa……………… 92

KẾT LUẬN………………………………………………………………………95


Bảng 4
Mặt bằng của các cửa hàng bán lẻ ở Nhật
(1997-2004)
39
Bảng 5
Số lƣợng các cấp bán buôn và bán lẻ quy mô
nhỏ (1991-2002)
54
Bảng 6
Số lƣợng bán hàng qua mạng Internet
(2003-2005)
56
Bảng 7
Các công ty phân phối nƣớc ngoài thâm nhập
vào thị trƣờng Nhật Bản (1991-2003)
58
Biểu đồ 1
Doanh thu bán lẻ ở Nhật (1990-2005)
36
Biểu đồ 2
Tỷ trọng của 3 hãng bán lẻ lớn nhất ở các
nƣớc (2003)
38
Biểu đồ 3
Doanh số bán hàng của hàng Daiso Sangyo
(1998-2002)
57 Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
2
đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta. Với lý do trên, em đã chọn đề tài
“Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu:
Khóa luận hệ thống lại một số vấn đề lý luận về hệ thống phân phối hàng hóa,
từ đó, làm rõ những đặc trƣng của hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản,
đồng thời rút ra những ƣu, nhƣợc điểm và những thay đổi theo hƣớng tích cực
trong thời gian gần đây. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học kinh nghiệm để phát
triển hệ thống phân phối hàng hóa của Việt Nam theo hƣớng hiện đại hóa, phù hợp
với thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: là hệ thống phân phối hàng hóa của
Nhật Bản, bao gồm cả hàng hóa sản xuất trong nƣớc và hàng hóa nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: là thực trạng hệ thống phân phối hàng hóa
của Nhật Bản từ những năm 90 trở lại đây.

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp truyền thống nhƣ phƣơng pháp thống kê,
luận giải, luận chứng, dự báo…để rút ra đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm cũng nhƣ dự
đoán những xu hƣớng phát triển trong thời gian tới của hệ thống phân phối hàng
hóa của Nhật Bản và Việt Nam.

Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chƣơng:

Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
4
Chƣơng 1 Lý luận chung về hệ thống phân phối

I. Khái quát về hệ thống phân phối
1. Khái niệm hệ thống phân phối hàng hóa
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Thống kê - 2000): Hệ thống là sự liên hệ đƣợc
thống hợp lại thành thứ lớp chặt chẽ; Phân phối là chia cho hợp, cho đều. Từ đó, ta
có thể rút ra khái niệm: Hệ thống phân phối hàng hóa là hệ thống các quan hệ của
một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia
vào quá trình đƣa hàng hóa từ ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Nó là
một chuỗi các mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán
hàng hóa. Mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh chắc chắn phải tham gia
vào một hoặc một số hệ thống phân phối hàng hóa nhất định . Ví dụ: với một
doanh nghiệp xuất khẩu, hệ thống phân phối của nó bao gồm: hệ thống thu mua
gạo từ những ngƣời nông dân và hệ thống xuất khẩu gạo ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
Do đó, hệ thống phân phối là công cụ kinh doanh trọng yếu của các doanh nghiệp
trên thị trƣờng.
Hệ thống phân phối hàng hóa còn đƣợc xem xét trên bình diện vĩ mô. Bởi vì,
các hệ thống phân phối hàng hóa của nhiều doanh nghiệp tạo nên hệ thống thƣơng
mại, hệ thống phân phối hàng hóa chung rất phức tạp của toàn bộ nền kinh tế. Đây
là hệ thống lƣu thông, tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp trên thị trƣờng, theo
nhiều chiều, nhiều hƣớng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Hệ
thống phân phối hàng hóa vĩ mô của mỗi quốc gia có chức năng điều chỉnh cung
cầu hàng hóa trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống phân phối hàng hóa vĩ mô

có sự tham gia của nhiều dòng vận động, nhiều doanh nghiệp và cá nhân. Sự vận
động liên tục chính là bản chất của các hệ thống phân phối hàng hóa.
2. Các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hệ thống phân phối
Ngƣời sản xuất
Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
6
Ngƣời sản xuất là ngƣời khởi nguồn của các hệ thống phân phối hàng hóa trên
thị trƣờng nội địa. Họ cung cấp cho thị trƣờng những sản phẩm và dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng tiêu dùng. Do vậy sản phẩm của họ phải luôn sẵn
sàng. Hơn nữa, ngƣời sản xuất phải đảm bảo sản phẩm của họ đáp ứng những thị
trƣờng mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, phần lớn ngƣời sản xuất
không thể trực tiếp bán sản phẩm của mình đến ngƣời sử dụng cuối cùng.
Bằng cách chuyển công việc phân phối cho ngƣời trung gian (ngƣời bán buôn,
ngƣời bán lẻ….), ngƣời sản xuất có thể tiết kiệm đƣợc chi phí lƣu thông sản phẩm.
Những trung gian thƣơng mại cùng một lúc có thể phân phối sản phẩm của nhiều
ngƣời sản xuất khác nhau và vì vậy, cho phép họ giảm đƣợc chi phí phân phối
hàng hóa.
Ngƣời nhập khẩu
Ngƣời nhập khẩu là ngƣời nhập hàng hóa từ những nhà sản xuất nƣớc ngoài,
sau đó phân phối ra thị trƣờng nội địa. Thông thƣờng, họ cung cấp cho thị trƣờng
những sản phẩm và dịch vụ trong nƣớc không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất không
đáp ứng nhu cầu. Có thể nói ngƣời nhập khẩu cũng có chức năng giống nhƣ ngƣời
sản xuất, vì đều là ngƣời đầu tiên cung cấp một loại sản phẩm nhất định ra thị
trƣờng.
Trên thực tế, phần lớn ngƣời nhập khẩu cũng không thể trực tiếp bán sản phẩm
cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng, mà thƣờng thông qua các cấp trung gian, nhƣ vậy,
họ sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí phân phối hàng hóa cũng nhƣ giảm thiểu đƣợc rủi ro.
Ngƣời trung gian

+ Phân chia và sắp xếp hàng hóa thành những khối lƣợng phù hợp với ngƣời
mua;
+ Dự trữ hàng hóa, sẵn sàng cung cấp cho ngƣời tiêu dùng;
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng.
Thông thƣờng, ngƣời bán lẻ có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Ví dụ, theo những mặt hàng, ngƣời ta chia thành cửa hàng
chuyên doanh, cửa hàng bách hóa, siêu thị, cửa hàng tiện dụng…Cửa hàng chuyên
Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
8
doanh bán những dòng sản phẩm hẹp và chuyên sâu. Cửa hàng bách hóa bày nhiều
mặt hàng khác nhau, mỗi mặt hàng là một quầy riêng. Siêu thị là những trung tâm
bán lẻ, chi phí thấp, tự phục vụ, doanh số bán cao. Cửa hàng tiện dụng là những
cửa hàng bán lẻ nhỏ, bán một số mặt hàng phục vụ nhu cầu thƣờng xuyên của
ngƣời tiêu dùng.
Các loại trung gian bán lẻ khác nhau có quy mô, phƣơng thức kinh doanh và
sức mạnh chi phối thị trƣờng khác nhau, tất nhiên họ cũng có khả năng điều khiển
hệ thống phân phối khác nhau.
Ngƣời tiêu dùng cuối cùng
Ngƣời tiêu dùng cuối cùng bao gồm: cá nhân tiêu dùng và các tổ chức, doanh
nghiệp, là điểm đến cuối cùng của hàng hóa và dịch vụ. Chỉ khi nào hàng hóa tới
ngƣời tiêu dùng cuối cùng, quá trình phân phối mới hoàn thành. Ngƣời tiêu dùng
cuối cùng có vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối hàng hóa vì họ có quyền
lựa chọn những hệ thống phân phối khác nhau để cung cấp hàng hóa cho họ. Sự
thay đổi của tập hợp ngƣời tiêu dùng cuối cùng và hành vi mua hàng của họ sẽ kéo
theo sự thay đổi của các hệ thống phân phối hàng hóa. Trong một số hệ thống phân
phối hàng hóa hàng tiêu dùng đặc biệt, ngƣời sử dụng cuối cùng có thể đóng vai
trò lãnh đạo hệ thống phân phối.
Các tổ chức hỗ trợ

hàng hóa. Do vậy, các hệ thống phân phối hàng hóa phải đƣợc điều chỉnh cho phù
hợp với những thay đổi đó.
Các yếu tố vĩ mô
Hệ thống phân phối hàng hóa của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế tất
yếu nằm trong môi trƣờng quốc gia và quốc tế. Do vậy, tất cả các yếu tố môi
trƣờng quốc gia và quốc tế nhƣ tự nhiên, kinh tế, xã hội – văn hóa, chính trị – luật
pháp, công nghệ…đều ảnh hƣởng và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát
triển và hoạt động của các hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trƣờng. Ví dụ, khi
Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
10
nền kinh tế suy thoái, nhà sản xuất thƣờng sử dụng các hệ thống phân phối ngắn và
bỏ bớt những dịch vụ không cần thiết làm giá bán tăng.
Những quy định và ràng buộc pháp luật cũng ảnh hƣởng đến kiểu hệ thống
phân phối. Luật pháp ngăn cản việc phát triển các hệ thống phân phối có xu hƣớng
triệt tiêu cạnh tranh và tạo độc quyền. Sự phân bố lại dân cƣ cũng kéo theo sự thay
đổi của hệ thống phân phối hàng hóa…Rõ ràng, khi tổ chức và quản lý các hệ
thống phân phối hàng hóa phải đặt chúng trong môi trƣờng kinh doanh khách quan
mới có đƣợc các quyết định đúng đắn.
Sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng Internet đã tạo điều kiện cho sự
phát triển các loại hệ thống phân phối hàng hóa sử dụng các hình thức thƣơng mại
điện tử. Các doanh nghiệp có thể cải thiện dòng thông tin của hệ thống phân phối
nhờ các phƣơng thức truyền tin qua mạng. Các doanh nghiệp còn có thể sử dụng
mạng Internet để quảng bá cho sản phẩm. Một số doanh nghiệp kinh doanh trong
những ngành hàng nhất định có thể phát triển các hệ thống bán hàng trực tiếp qua
mạng Internet.
Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến hệ thống phân phối khác với các công cụ
marketing khác ở chỗ chúng ảnh hƣởng tới tất cả mọi thành viên của hệ thống phân
phối. Khi phát triển các hệ thống, phải phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố môi

hỏi hệ thống phân phối ngắn nhằm giảm tối đa quãng đƣờng vận chuyển và số lần
bốc dỡ; những hàng hóa không tiêu chuẩn hóa cần bán trực tiếp, các sản phẩm có
giá trị đơn vị cao thƣờng do bộ phận bán hàng của công ty đảm nhận chứ không
qua trung gian…
Đặc điểm của chính các doanh nghiệp sản xuất
Sức mạnh về tài chính, tập hợp sản phẩm, các hệ thống phân phối truyền thống,
những chính sách marketing hiện tại cũng là căn cứ quan trọng khi phát triển hệ
thống phân phối của các doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp sẽ quyết định
quy mô thị trƣờng và khả năng của doanh nghiệp tìm đƣợc các thành viên phân
phối thích hợp. Nguồn lực của doanh nghiệp sẽ quyết định nó có thể thực hiện các
chức năng phân phối nào và phải nhƣờng cho các thành viên khác những chức
năng nào. Dòng sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hƣởng tới kiểu hệ thống phân
Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
12
phối. Chiến lƣợc marketing khác nhau thì kiểu hệ thống phân phối doanh nghiệp sử
dụng cũng khác nhau.
Mức độ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh theo khu vực địa lý, các hệ thống phân phối hiện tại của các
đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống phân phối. Nhà sản
xuất có thể lựa chọn những hệ thống phân phối có cùng đầu ra bán lẻ với các nhà
cạnh tranh hay những hệ thống phân phối hoàn toàn khác với hệ thống của ngƣời
cạnh tranh.
Nhìn chung, cạnh tranh càng mạnh thì nhà sản xuất càng cần những hệ thống
phân phối có sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp, mỗi cấp độ phải đƣợc thiết lập, vận
hành ở quy mô hợp lý, có nhƣ vậy, các chức năng phân phối tiêu thụ hàng hóa
trong hệ thống mới đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả, mới có thể canh tranh
đƣợc với các nhà sản xuất khác, đặc biệt là các nhà sản xuất lớn của nƣớc ngoài.
Các nhà trung gian

Hệ thống phân phối A là hệ thống phân phối trực tiếp bởi vì ngƣời sản xuất bán
hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Trên thực tế, nhiều sản phẩm và dịch
vụ đƣợc phân phối theo cách này. Do không có trung gian trong phân phối trực tiếp
nên ngƣời sản xuất phải thực hiện tất cả các chức năng của hệ thống phân phối. Hệ
thống phân phối trực tiếp rất thích hợp với những hàng hóa có đặc điểm dễ hƣ
Ngƣời SX (NK)
Ngƣời SX (NK)

Ngƣời SX (NK)

Ngƣời SX (NK)

Đại lý
Ng bán buôn

Ngƣời bán lẻ

Ng tiêu dùng

Ng bán buôn
Ngƣời bán lẻ

Ng tiêu dùng

Ngƣời bán lẻ
Ng tiêu dùng
Ng tiêu dùng

Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam


Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
15
Hệ thống phân phối rộng rãi
Trong hệ thống phân phối này, có nhiều ngƣời bán buôn và bán lẻ tham gia vào
phân phối tiêu thụ hàng hóa. Phân phối rộng rãi thƣờng đƣợc sử dụng cho các sản
phẩm và dịch vụ thông dụng, có số lƣợng khách hàng đông đảo, phạm vi thị trƣờng
rộng lớn, ví dụ nhƣ các mặt hàng bánh kẹo,thuốc lá…
 Ƣu điểm: Phục vụ đƣợc số lƣợng khách lớn, cung cấp đƣợc nhiều sản phẩm
đến tay ngƣời tiêu dùng.  Nhƣợc điểm: Phân phối quá dàn trải, thiếu sự tập trung vào một thị trƣờng
nhất định; ngoài ra, do số lƣợng các nhà bán buôn, bán lẻ tham gia vào quá
trình phân phối quá nhiều nên rất khó thiết lập đƣợc mối liên kết chặt chẽ giữa
các cấp.
Hệ thống phân phối độc quyền
Đây là phƣơng thức phân phối ngƣợc với phân phối rộng rãi vì chỉ có một trung
gian thƣơng mại đƣợc bán sản phẩm của doanh nghiệp ở một khu vực địa lý cụ thể.
Ngƣời sản xuất có quyền yêu cầu các nhà phân phối của mình không bán các mặt
hàng cạnh tranh. Kiểu phân phối độc quyền này thƣờng gặp trong các ngành xe hơi,
thiết bị…Phân phối độc quyền thƣờng đòi hỏi phải có hợp đồng chặt chẽ giữa các
thành viên hệ thống phân phối.
 Ƣu điểm: Phân phối độc quyền thƣờng chỉ tập trung vào một thị trƣờng với
các dòng sản phẩm của một doanh nghiệp nhất định, nên nhà sản xuất sẽ dễ
dàng kiểm soát các chính sách định giá, tín dụng, quảng cáo và các dịch vụ
khác của ngƣời trung gian, ngoài ra, do không đƣợc bán các mặt hàng cạnh
tranh nên ngƣời bán hàng không phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng
khác.

Phân loại theo mức độ liên kết giữa các thành viên
Hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống
Các hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống chính là các dòng vận động của
hàng hóa trên thị trƣờng đƣợc hình thành ngẫu nhiên, tự phát. Các doanh nghiệp và
Hệ thống phân phối trên thị trƣờng Nhật Bản và bàI học kinh nghiệm cho Việt Nam

Vƣơng Vân Dung - Anh 13 – K42D – KTĐN
17
cá nhân tham gia vào hệ thống phân phối truyền thống không muốn phụ thuộc
nhau quá nhiều trong quá trình kinh doanh. Vì lợi ích kinh tế mà mỗi ngƣời thƣờng
tập trung hoạt động của họ vào một số công việc cụ thể của hệ thống phân phối.
Những ngƣời tham gia vào các hệ thống phân phối tự phát tìm kiếm lợi ích bất cứ
khi nào, ở đâu và bằng mọi cách có thể. Họ cũng tìm cách cải tiến những qua hệ
phân phối cho hiệu quả nhƣng không có trách nhiệm đầy đủ trƣớc kết quả cuối
cùng của hệ thống phân phối. Chính cơ chế thị trƣờng tự do và tín hiệu giá cả đã
tạo nên các hệ thống phân phối truyền thống. Ví dụ, hệ thống phân phối truyền
thống là các nhà trung gian thƣơng mại sẵn sàng tham gia vào quá trình đƣa sản
phẩm từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. Nhiều trung gian thƣơng mại mua và
bán bất cứ loại hàng hóa nào nếu thấy có chênh lệch giá và lợi nhuận.

 Ƣu điểm: Hệ thống phân phối kiểu truyền thống này rất dễ thiết lập, không
mất công sức cũng nhƣ chi phí để thiết lập. Có thể mô tả hệ thống phân phối
truyền thống nhƣ một tập hợp ngẫu nhiên các doanh nghiệp và cá nhân độc lập
về chủ quyền và quản lý.
 Nhƣợc điểm: Các quan hệ buôn bán trong các hệ thống phân phối truyền
thống thƣờng không liên tục và ổn định. Các thành viên chỉ tham gia vào mua
bán khi họ vẫn thấy còn có thể thu đƣợc lợi nhuận. Ngƣợc lai, họ sẽ tự rời bỏ hệ
thống phân phối nếu thấy lợi ích không còn. Bởi vậy, các hệ thống phân phối
truyền thống có thể bị phá vỡ nhanh chóng bởi một thành viên nào đó nếu họ
thấy quan hệ kinh doanh không còn hấp dẫn. Đó là một mạng lƣới rời rạc, kết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status