Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất luợng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Ba Đình - Pdf 14

Chuyên đề tốt nghiệp ii GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực và xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
Dương Đình Khánh
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp iii GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
MỤC LỤC
Trang bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
KẾT LUẬN 73
LỜI CẢM ƠN 74
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp iv GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM: Automatic Teller Machine ( thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ)

chất lượng hoạt động của các Ngân hàng. Đối với các Ngân hàng Thương
mại, để nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng thì điều quan trọng là
phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, bởi tín dụng là lĩnh vực
đem lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất
của Ngân hàng.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
chi nhánh Ba Đình – Hà Nội em nhận ra rằng, trong giai đoạn hiện nay để tồn
tại và phát triển thì các Ngân hàng Thương mại không còn cách nào khác là
phải mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như không ngừng nâng cao chất
lượng của những hoạt động đó.Trong Ngân hàng hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó, tín dụng
trung và dài hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng.
Vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và
chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong những yếu tố
quyếtđịnh sự phát triển vững chắc của các Ngân hàng.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Ba Đình” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, chuyên đề còn xem xét thực trạng chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Ba Đình dựa trên các chỉ tiêu cơ
bản. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chuyên đề đặc biệt quan tâm
tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Ba Đình.

Quá trình hình thành quan hệ tín dụng là quá trình hình thành các quan
hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm
thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế thể hiện sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Từ khái niệm trên chúng ta có thể hiểu được bản chất của tín dụng là
một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền ) và cho thuê (động sản và bất động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người vay sẽ
trả đúng hạn như đã thoả thuận.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
Ở nước ta hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam
thì tín dụng trung và dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên một năm.
- Thời hạn cho vay trung hạn: Từ 1 đến 5 năm.
- Thời hạn cho vay dài hạn: Từ 5 năm trở lên.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
• Thời hạn cho vay dài
Vì hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố
định của khách hàng để mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
• Vốn đầu tư lớn

Tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ
nền kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều hoà vốn nhằm phục
vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó, tín dụng trung và dài hạn
còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và cơ cấu lại sản xuất trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và tăng uy tín quốc
gia.
So với hình thức cấp vốn từ ngân sách, hình thức cấp tín dụng trung và
dài hạn hiệu quả hơn nhiều, đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của Ngân
hàng cũng như của doanh nghiệp.
Với Ngân hàng, để đảm bảo đồng vốn sinh lời họ phải theo dõi sát sao
đồng vốn của mình và trong những trường hợp cần thiết phải tư vấn hoặc đưa
ra những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, lãi
suất tín dụng trung và dài hạn với chi phí rất cao nên nếu không sử dụng có
hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể thậm chí phải
chịu lãi suất phạt hoặc bị tịch thu tài sản thế chấp. Chính vì vậy, tín dụng
trung và dài hạn đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
• Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại
phát triển
Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện để
liên kết nền kinh tế giữa các nước với nhau. Bởi Ngân hàng thông qua hoạt
động cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài
hoặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư vào trong nước hoặc cho vay
xuất nhập khẩu đã tạo ra mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, dần dần thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh
tế của nước đó và nền kinh tế các nước khác trong khu vực và trên thế giới.

trung và dài hạn thường có giá trị lớn. Chính vì lý do trên mà một mặt Ngân
hàng luôn tìm kiếm và đáp ứng đầy ủ nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, Ngân hàng cũng luôn phải quản lý, theo dõi
và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có như vậy
mới vừa đảm bảo an toàn cho Ngân hàng, vừa tăng lợi nhuận từ hoạt động
cho vay trung và dài hạn.
• Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát
triển
Như chúng ta thấy, các dự án đầu tư của doanh nghiệp sẽ không thực
hiện được và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công nghệ lạc hậu, không được cải
tiến, đổi mới cho phù hợp. Vì vậy, nhờ có các khoản đầu tư trung và dài hạn –
nền tảng cho sự phát triển thì các doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các
khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng để sản xuất và kinh doanh. Do đó, tín
dụng trung và dài hạn chính là động lực từng bước thúc đẩy tín dụng ngắn hạn
phát triển.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
• Tạo điều kiện mở rộng quy mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sở dĩ như vậy, là do tín dụng trung và dài hạn rất phù hợp với điều kiện
thực tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này do không có
được những ưu thế về quy mô và vốn tự có như các doanh nghiệp lớn nên họ
thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn. Vì vậy, họ khó có thể
đầu tư cho những dự án lớn mà không dựa vào sự tài trợ thông qua tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng.
• Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng,
tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hiện nay đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền

khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội thông qua hoạt động tín
dụng trung và dài hạn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Quan niệm nêu trên được thể hiện ở ba khía cạnh sau:
• Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế và giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế. Như vậy, một món vay được đánh giá là có chất
lượng tốt khi khách hàng vay vốn đã sử dụng vốn vay đầu tư vào đúng danh
mục tài sản xin vay và trong quá trình hoạt động tài sản này mang lại hiệu quả
cao. Trên cơ sở đó, Ngân hàng thu được cả gốc và lãi, còn doanh nghiệp vừa
trả được nợ cho Ngân hàng đúng thời hạn vừa bù đắp được chi phí và tạo ra
lợi nhuận.
• Đối với Ngân hàng Thương mại
Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản
thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường xuất phát từ
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
• Đối với khách hàng
Tín dụng phát ra phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng về lãi suất
và kỳ hạn… Ngoài ra, thủ tục cho vay cần đơn giản, thuận tiện để thu hút
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tín dụng trung và dài
hạn
Xuất phát từ quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn chúng
ta thấy được đây là một khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể nên các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn cũng bao gồm cả hai chỉ tiêu
mang tính định tính và chỉ tiêu mang tính định lượng. Vì vậy, muốn đánh giá
đúng và đủ về chất lượng tín dụng trung và dài hạn thì phải đánh giá trên cả

có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi
trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án, dự
án. Ngân hàng có thể căn cứ vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án vay vốn
để quyết định tỷ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương
án, dự án vay vốn cao hơn mức nêu trên. Trường hợp mức vốn chủ sở hữu
của khách hàng tham gia vào phương án, dự án vay vốn thấp hơn mức quy
định trên thì chi nhánh Ngân hàng trình Tổng Giám đốc Ngân hàng xét duyệt.
Ngoài ra, mức cho vay đối với một khách hàng tại bất cứ một Ngân
hàng nào cũng chỉ ở mức tối đa là 15% vốn tự có của Ngân hàng (trừ những
trường hợp đặc biệt) để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng vay.
• Đối với khách hàng
Chỉ tiêu định tính được thể hiện trước tiên ở khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng được
coi là tốt khi nó đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đúng đắn của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi, từ đó tạo ra lợi nhuận cho
Ngân hàng. Đồng thời việc tôn trọng hợp đồng tín dụng của khách hàng vay
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
vốn – cơ sở pháp lý của Ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng
cao chất lượng các khoản vay trung và dài hạn. Bởi điều này cho thấy các quy
chế, thể lệ của Ngân hàng đã được chấp hành nghiêm túc, từ đó tạo ra tính an
toàn và hiệu quả của vốn vay.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
• Chỉ tiêu về huy động vốn trung dài hạn
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô, tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động
vốn trung dài hạn của Ngân hàng.
Tỷ lệ vốn trung dài hạn = (1.1)
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu vốn trung dài hạn của Ngân hàng và khả
năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Nếu tỉ lệ này quá thấp, Ngân hàng

• Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ mà Ngân hàng xếp vào các nhóm 3, 4 và
nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấy là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so tổng dư nợ của Ngân
hàng ( từ nhóm 1 đến nhóm 5)
Tỷ lệ nợ xấu =(1.3)
Nếu tỉ lệ này càng cao thì nó phản ánh món vay của Ngân hàng có chất lượng
càng thấp, hoạt động của Ngân hàng không có hiệu quả.
Theo thông tư 02 NHNN thì các nhóm nợ được phân loại như sau:
- Nợ nhóm 1 gồm:
o Những khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng
thu hồi cả vốn lẫn gốc.
o Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ nợ và gốc quá hạn và thu nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
- Nợ nhóm 2( nợ cần chú ý) bao gồm:
o Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
o Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Nợ nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
o Nợ quá quá hạn từ 91 đến 180 ngày
o Nợ gia hạn lần đầu
o Nợ miễn giảm lãi do khách hàng không đủ điều kiện để trả nợ
lãi theo hợp đồng tín dụng
o Nợ đang được thu hồi theo quyết định của thanh tra
- Nợ nhóm 4( nợ nghi ngờ) gồm
o Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
o Nợ cơ cấu lại thời điểm trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày theo

khi chưa có sự rạch ròi vì chất lượng tín dụng mang cả tính cụ thể và trừu
tượng. Đặc biệt là những dự án xã hội mang mục tiêu của Đảng và Nhà nước.
Vì thế muốn đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng trung và dài hạn thì
các Ngân hàng phải thường xuyên xem xét tính 2 mặt của nó cả về định tính
cũng như định lượng, cả về lợi nhuận thuần túy cả về lợi ích xã hội trên giác
độ Ngân hàng và giác độ khách hàng.
Trên đây, chúng ta đã phân tích khá đầy đủ về các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Vậy, muốn tìm hiểu chất lượng tín dụng
trung và dài hạn chịu tác động bởi những nhân tố nào thì chúng ta sẽ cùng
nhau xem xét các nhân tố được trình bày ở phần dưới đây.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.1. Nhân tố chủ quan của từng Ngân hàng.
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
Các nhân tố từ phía Ngân hàng tác động tới hoạt động tín dụng trung và
dài hạn là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau
của chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Vì vậy, cần phải quan tâm xem xét
tới các vấn đề sau:
• Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới chất lượng tín
dụng trung và dài hạn, bởi nếu không có chiến lược kinh doanh thì Ngân hàng
sẽ luôn ở trong trạng thái bị động, không có phương hướng kinh doanh. Trên
cơ sở, chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn Ngân hàng Thương mại có thể
đề ra những kế hoạch bộ phận phù hợp, tương ứng với từng thời kỳ để đảm
bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Đặc biệt là các kế hoạch, bộ phận ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng tín dụng như: Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, kế
hoạch
• Chính sách tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Khi nói đến chiến lược kinh doanh dài hạn người ta không thể không

tín dụng. Thu hồi nợ vay là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của
Ngân hàng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những
biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như đề ra các biện pháp xử
lý kịp thời sẽ giảm thiểu tối đa những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác
dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.
• Chất lượng công tác thẩm định
Đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì thẩm định là công việc
quan trọng hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp và có tính quyết định tới chất lượng
của các món vay. Thẩm định dự án đầu tư là việc dựa vào những thông tin,
bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án để phân tích và làm sáng tỏ tính
khả thi của dự án trên các khía cạnh thị trường, công nghệ, khả năng tài
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
chính…từ đó đưa ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Như vậy, mục đích
của thẩm định dự án đầu tư là giúp Ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về
tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, rủi ro…của dự án để đưa ra
quyết định có cho vay hay không? Cũng từ việc thẩm định Ngân hàng có thể
tham gia góp ý cho chủ đầu tư, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền vay,
thời gian cho vay, mức độ thu nợ hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Với tầm quan trọng như vậy nên thẩm định là khâu phức tạp nhất và là
khâu hay mắc sai sót nhất của Ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định sẽ giúp
cán bộ Ngân hàng loại bỏ ngay từ đầu những dự án không khả thi tiết kiệm
chi phí cho nền kinh tế (chủ đầu tư, Nhà nước và Ngân hàng). Đồng thời lựa
chọn được những dự án đầu tư tốt đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, cho
doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội . Ngược lại, nếu công
tác thẩm định không được tiến hành thận trọng hoặc bỏ qua các bước thẩm
định thì dễ chọn phải những dự án không có tính khả thi, gây lãng phí tiền của
đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

- Thông tin tài chính: Bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính như: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án…
Nắm chắc được hai nhóm thông tin trên sẽ giúp cho Ngân hàng có cái
nhìn chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro
có thể xảy ra.
• Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Ngân hàng
Đây cũng là yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày như hiện nay.
Một Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, được trang bị các phương tiện
kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn
thời gian giao dịch mang lại sự thuận tiện cho khách hàng. Đây là tiền đề để
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09
Chuyên đề tốt nghiệp 20 GVHD: Th.S.Trần Cảnh Toàn
Ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ
của các phương tiện, kỹ thụât hiện đại còn giúp cho việc thu nhập thông tin
nhanh chóng, chính xác để từ đó xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả hơn.
Tóm lại, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng Ngân hàng mà các
nhân tố nói trên có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động tín dụng. Vì
vậy, cần phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng để từ đó
vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các nhân tố đó trong điều kiện và hoàn
cảnh thực tế sẽ có tác dụng giúp cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói
riêng cũng như hoạt động của các NHTM nói chung.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước
Khi nói đến các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài
hạn thì các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước cũng có ảnh hưởng
rất lớn và nó được thể hiện trên các mặt sau:
• Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và
Chính quyền địa phương

dụng.Trước sự tác động của những nhân tố này, Ngân hàng Thương mại khi
đầu tư cần phải dự báo, nắm bắt tình hình để chủ động phòng ngừa giảm thiểu
rủi ro.
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền
vay nên trước khi cho vay Ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách
hàng trên các khía cạnh sau:
• Năng lực kinh doanh của khách hàng
- Năng lực thị trường của khách hàng: Được thể hiện qua chất lượng,
giá cả, chu kỳ sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Tìm hiểu năng lực thị trường của doanh nghiệp sẽ giúp Ngân hàng đánh giá
được mặt mạnh, mặt yếu của các sản phẩm trên thị trường .
Sinh viên: Dương Đình Khánh
Lớp: CQ48/15.09


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status