Báo cáo nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI (NGAN X VỊT) VÀ CÁC DÒNG BỐ, MẸ CỦA CHÚNG " - Pdf 14



39KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA
CON LAI (NGAN X VỊT) VÀ CÁC DÒNG BỐ, MẸ CỦA CHÚNG
Nguyễn Đức Hưng
Đại học Huế
Lương ThịThủy
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi gia cầm, Ngan, Vịt là các đối tượng gia cầm quan trọng
trong sản xuất thịt ở nhiều nước trên thế giới.Với những lợi thế về tầm vóc lớn,
tốc độ sinh trưởng nhanh, thích hợp với nhiều điều kiện chăn nuôi khác nhau, từ
lâu ngan, vịt đã là đối tượng chăn nuôi gần gũi với người nông dân ở nước ta.
Những năm gần đây, bên cạnh các giống địa phương, chúng ta đã nhập nội nhiều
giống gia cầm cao sản, trong số đó có giống vịt siêu thịt thuần chủng CV
Supermeat (CV Super M.), và ngan pháp năng suất thịt cao, dòng thuần R71. Các
dòng thuần này được nuôi giữ, nhân giống tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên (Hà Tây) thuộc Viện chăn nuôi quốc gia, bước đầu cho kết quả tốt, nhưng
để đưa ra sản xuất đại trà cần phải được nghiên cứu thêm. Với quan điểm, lai tạo
là một biện pháp tích cực nhằm thích nghi vật nuôi thành công, Viện chăn nuôi
đã cho lai giữa ngan đực với vịt cái tạo con lai (ngan - vịt) nuôi thịt. Con lai
(ngan - vịt) đang được nông dân các tỉnh Miền Bắc quan tâm phát triển vì khả
năng cho thịt và hiệu quả kinh tế cao của nó. Để có thể đưa con lai (ngan - vịt) 40

vào chăn nuôi ở các tỉnh Miền Trung, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng

Trong đó, Xc: giá trị trung bình của con lai;
Xm: giá trị trung bình của mẹ;
Xb: giá trị trung bình của bố.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khối lượng con lai (ngan- vịt) và các dòng bố, mẹ của chúng:
Theo dõi sự phát triển khối lượng của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu kết
quả trình bày trên bảng 1.
Bảng 1: Khối lượng con lai (ngan- vịt) và bố, mẹ của chúng
Tuần
tuổi
NGAN
X(g)+mX
CV%
VỊT
X(g)+mX
CV%
CON LAI (NGAN-
VỊT)
X(g)+mX
CV%
1
96,33 + 0,41
187,14 + 0,84
149,00 + 3,07 42

12,41 8,96 18,57
2

9,67
1769,00 + 16,23
8,26
2218,00 + 35,38
14,36
7
1929,60 +17,25
8,05
2224,00 + 22,19
9,98
2765,00 + 21,12
6,88
8
2290,00 +33,86
13,31
2699,00 + 14,05
4,68
3167,00 + 23,14
6,19
9
2529,00 +28,99
2997,00 + 25,20
3546,20 + 26,08 43

10,32 7,57 7,01
10
2707,00 +26,34


44

biểu diễn sinh trưởng tích luỹ cho thấy con lai và các dòng thuần đều phát triển
bình thường, phù hợp quy luật sinh trưởng, phát dục chung của gia cầm.
3.2. Độ sinh trưởng tương đối và tuyệt đối.
Từ các số liệu thu được trong quá trình sinh trưởng, tính ra sinh trưởng
tương đối và sinh trưởng tuyệt đối, trình bày trên bảng 2 và đồ thị 2,3.
Số liệu trên bảng cho thấy: Độ sinh trưởng tuyệt đối đạt cao nhất lúc 5-8
tuần tuổi ở các dòng bố, mẹ, còn ở con lai vào giai đoạn 4-7 tuần tuổi, sớm hơn 1
tuần so với bố, mẹ. Sinh trưởng nhanh của con lai với đường cong vượt trội trên
bố, mẹ cho thấy khả năng cho thịt cao và cho phép rút ngắn thời gian nuôi thịt.
Độ sinh trưởng tương đối phù hợp quy luật chung (Đồ thị 3), nhưng có sự
sai khác lớn giữa dòng mẹ (vịt) so với dòng bố (ngan) và con lai giữa chúng, nhất
là ở 3 tuần tuổi đầu. 45

Bảng 2: Độ sinh trưởng tương đối và tuyệt đối của con lai (ngan - vịt)
và các dòng bố mẹ của chúng
Sinh trưởng tuyệt đối (A g/tuần) Sinh trưởng tương đối (R%)
Tuần
tuổi
NGAN VỊT CON
LAI
NGAN VỊT CON
LAI
1-2
239,67 171,36

46

547,00 24,66
7-8
360,40 475,00
402,00
18,67
18,07
14,53
8-9
239,00 298,00
379,20
10,43 14,05
11,97
9-10
178,00 100,00
101,80
7,04 3,39 3,15

0
1 0 0
2 0 0
3 0 0
4 0 0
5 0 0
6 0 0
T u a n tu o i
Tang trong (g)
n g an
v it

n g a n
v it
c o n la i

Đồ thi 3: Độ sinh trưởng tương đối (%)
Bảng 3: Ưu thế lai của con lai (ngan- vịt) so với bố, mẹ 48

Ưu thế lai so với mẹ Ưu thế lai so với bố
Ưu thế lai so với
trung bình bố mẹ
Tuần
tuổi
g % g % g %
1 52,67 54,67 -38,14 -20,38 -7,26 -5,12
2
102,00
43,22
-21,00 -5,85 40,50 13,6
3
176,00
32,83
104,00 17,10
140,00
24,47
4
336,00
39,81

549,20 18,32
783,00
28,33
10 941,00 34,76 551,00 17,79
746,00
25,70
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
Ưu the lai (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tuan tuoi
M e

TB Bô-Me

Đồ thị 4: Ưu thế lai về sự phát triển khối lượng ở con lai ngan - vịt
3.4. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn.
Theo dõi tỷ lệ nuôi sống của con lai (ngan-vịt) đến 10 tuần tuổi là 100%,
của bố và mẹ tương ứng là 97% và 95%. Điều này cho thấy con lai có ưu thế lai 50

ratio of living ducks: 100; 97; 95%. The feed consumption: 2.76, 2.86, and
3,46kg. Xeterosit of Hybrid is 17.8-43.4%.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status