Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC thực hiện - Pdf 15

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Lời nói đầu
Trải qua thời gian hơn 15 năm hình thành và phát triển ngành kiểm toán nớc
ta, ngày nay kiểm toán là một công cụ quản lý kinh tế ngày càng khẳng định vị trí
quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân. Những
kết quả mà ngành kiểm toán nớc ta đạt đợc trong thời gian qua đã khẳng định
những nỗ lực của ngành trong việc thực hiện tốt công tác kiểm toán theo những
chuẩn mực và quy trình kiểm toán của kiểm toán Việt Nam (VSA) cũng nh dần
hoàn thiện để tuân thủ đúng theo những chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA).
Kiểm toán báo cáo tài chính là loại hình đặc trng nhất của kiểm toán, trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất vật chất
thì chi phí sản xuất có thể nói là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất. Chỉ
tiêu này có liên quan chặt chẽ và ảnh hởng trực tiếp đến nhiều chỉ tiêu khác trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, kiểm toán chi phí sản
xuất sản phẩm là một phần hành không thể thiếu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Nhận thức đợc tính tất yếu của kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản
phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực
tế hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và kiểm toán
AASC (trụ sở Hà Nội), em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quy trình
kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện". Trong
phạm vi chuyên đề thực tập này em tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm
toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty, bên cạnh đó em cũng đa ra
một số đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán
đối với khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm. Ngoài phần lời nói đầu và kết luận,
bài chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm và kiểm toán
chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 1 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD

công tác kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm, đó là:
1.1.1. Về khái niệm, bản chất và nội dung của chi phí sản xuất sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải có đủ
các yếu tố cơ bản, đó là: Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự tham
gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác
nhau và nó hình thành các khoản chi phí tơng ứng.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị của sản phẩm bao gồm 3 bộ phận là:
C + V + m = giá trị sản phẩm.
Trong đó:
- C là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm nh: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,... Bộ phận
này đợc gọi là hao phí lao động quá khứ (lao động vật hoá).
- V là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nó đợc gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
- m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá
trị sản phẩm.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 3 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Dới góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm họ phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí
là C và V. Đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phỉa bỏ ra để sản xuất sản
phẩm.
Nói tóm lại, chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất (cụ thể là sản xuất sản phẩm) trong một thời
kỳ nhất định.
Nhìn chung, đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thì chi phí sản xuất
thờng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp so với các chi phí khác. Chính vì vậy, việc phân loại chi phí sản xuất
sản phẩm là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế hoạch, công tác hạch toán

phân xởng A, B... tiếp theo là tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm X, Y...
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: Có 2 phơng pháp tập hợp CPSX SP.
Phơng pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp.
Chi phí cơ bản ở các doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp dùng vào sản xuất (trong đó bao gồm cả các
khoản trích theo chi phí nhân công trực tiếp theo quy định).
Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí (từng loại sản phẩm) thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng tập hợp chi phí đó, gọi
là phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí (ví dụ nh
nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm) thì vận dụng phơng
pháp tập hợp gián tiếp. Khi chi phí phát sinh, kế toán tập hợp theo khoản mục chi
phí sau đó phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp.
Thông thờng trên thực tế ngời ta có thể tiến hành phân bổ ngay chi phí phát sinh
cho từng đối tợng hoặc cuối tháng phân bổ, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết phát sinh trong phạm
vi các phân xởng, bộ phận sản xuất. Những chi phí này khi phát sinh sẽ hạch toán
vào các khoản mục chi phí theo từng yếu tố cụ thể. Cuối kỳ để tập hợp chi phí theo
từng đối tợng cụ thể thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí
theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho đối tợng A
=
Tổng chi phí
sản xuất chung
x

bảng phẩn bổ tiền lơng và BHXH.
- Chứng từ về các dịch vụ mua ngoài nh: Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nớc,
giấy biên nhận...
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, kế toán tổ chức việc lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu cho từng đối
tợng tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp) còn những chi phí chung thì lập
chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Từ đó giúp cho kế toán các yếu tố
chi phí sẽ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo từng đối tợng chi phí.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
- Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí
NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm ở doanh nghiệp.
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 6 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp: dùng để tập hợp chi phí
những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thên giờ...) ngoài ra nó còn bao gồm khoản
trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.

Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627 có
thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi
phí.
- Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành.
- Tài khoản 631 Giá thành sản xuất: TK này chỉ sử dụng đối với những đơn
vị hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu TK này nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Ngoài các TK trên thì tập hợp chi phí sản xuất còn sử dụng một số TK sau
đây:
- TK chi phí trả tr ớc: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc đợc tính cho 2 hay nhiều
kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau:
+ Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2
lần trở lên).
+ Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
+ Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh... trả trớc.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.

chi tiết tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế, nhng nó phải đáp ứng đợc theo dõi chi
tiết cho từng khoản mục chi phí đồng thời theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí sản xuất.
Hệ thống báo cáo chi phí sản xuất là báo cáo phục vụ cho kế toán quản trị, nên
tuỳ theo yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất của chủ doanh nghiệp, kế toán chi phí
sẽ xây dựng báo cáo chi phí sản xuất phục vụ cho quản lý ở doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 9 Lớp Kiểm toán 44
TK 621
TK 622
TK 627
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 154
DĐK xxx
TK 152, 111...
TK 155, 152
TK 157
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
Giá thành
thực tế
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Sơ đồ2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
1.2. Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán

Về đối tợng kiểm toán: Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm có đối tợng là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Do đó, việc kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm sẽ gắn liền với việc kiểm
tra tính trung thực và hợp lý của quá trình lập và luân chuyển chứng từ về chi phí
sản xuất sản phẩm, tính chính xác trong quá trình ghi chép sổ sách kế toán.
Về phơng pháp kiểm toán: Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm cũng nh
kiểm toán các phần hành khác cũng sử dụng cả phơng pháp kiểm toán chứng từ và
phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ (tuy nhiên chú trọng hơn đến phơng pháp
cân đối, đối chiếu trực tiếp và đối chiếu lôgic).
1.2.2. Vai trò và tính tất yếu phải thực hiện kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng
và có thể nói là phức tạp nhất trong mỗi cộc kiểm toán Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, bởi vì:
Thứ nhất, nh đã nói ở phần đầu thì chi phí sản xuất sản phẩm thờng chiếm tỷ
trọng chủ yếu và lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và trong giá thành sản phẩm nói riêng của hầu hết các ngành sản xuất vật
chất. Do đó, những sai sót về chi phí sản xuất sản phẩm sẽ dẫn đến những sai sót ở
một số khoản mục trên Báo cáo tài chính, ảnh hởng đến kết quả kinh doanh và
nghĩa vụ với Nhà nớc. Chính vì lý do này mà trong bất kỳ một cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính, thì chi phí sản xuất sản phẩm luôn đợc coi là trọng yếu, kiểm toán
viên cần phải tiến hành kiểm toán một cách đầy đủ nhằm tránh bỏ sót những sai
sót trọng yếu và do đó có thể làm cho rủi ro kiểm toán đợc giảm xuống ở mức thấp
nhất có thể.
Thứ hai, các chỉ tiêu về chi phí có liên quan chặt chẽ đến các tài khoản trên
Bảng cân đối kế toán cũng nh liên quan đến các chu trình kiểm toán khác nhau.
Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm có thể kết hợp với kết quả kiểm toán chu
trình mua hàng và thành toán, kiểm toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết hợp
với kết quả kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán chi phí nhân công trực
tiếp kết hợp với kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên, hay kiểm toán chi phí
sản xuất chung có thể sử dụng kết quả kiểm toán TSCĐ và đầu t dài hạn... Vì vậy,

Định giá và phân loại: Các CPSX SP phát sinh đợc phân bổ cho đúng đối t-
ợng phát sinh chi phí.
Tính chính xác số học: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX SP phải
đợc phản ánh đúng giá trị thực và phù hợp với chứng từ kế toán.
Phân loại và trình bày: Các CPSX SP phải đợc phân loại, trình bày và công bố
phù hợp trên BCTC.
Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX SP đợc phản ánh
đúng kỳ kế toán.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 12 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Tính tuân thủ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPSX SP phải đợc hạch
toán theo đúng quy định, các chính sách một cách nhất quán. Việc hạch toán
CPSX SP phải tuân thủ theo đúng các chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán hiện
hành.
1.2.4. Kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.2.4.1. Cơ sở kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Đối với mỗi một doanh nghiệp sản xuất, một hệ thống kế toán chi phí sản
xuất đầy đủ và hợp lý là tối cần thiết để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ; để xác định nội dung và giá trị của sản phẩm dở dang; và để
tính toán xác định giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho. Vì vậy, có thể nói
cơ sở của việc kiểm toán chi phí sản xuât sản phẩm là toàn bộ hệ thống kế toán chi
phí sản xuất.
1.2.4.2. Phơng pháp tiếp cận kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Nh đã biết, trên cả lý luận cũng nh trên thực tế, để xác minh và bày tỏ ý kiến
về Bảng khai tài chính, kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời các tài liệu
kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh
cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng nh mối quan hệ kinh tế chứa đựng
trong các số d, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt
động tài chính. Mặt khác trong kiểm toán Báo cáo tài chính, ngời ta có 2 cách cơ
bản để phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán đó là

chi phí sản xuất ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán có thể tăng lên so với số phản
ánh trên chứng từ kế toán.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất mà thực tế các khoản chi
này cha phát sinh trong kỳ kế toán. Ví dụ: để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đã
trích trớc vào chi phí trong năm một khoản chi mà theo quy định khoản chi này
phải trích vào chi phí năm sau.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã chi
nhng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo quy định các
khoản chi này do nhiều kỳ sản xuất.
* Chi phí phản ánh trên báo cáo sổ sách thấp hơn chi phí thực tế nh:
- Một số khoản thực tế đã chi nhng do ngời đợc giao nhiệm vụ cha hoàn
thành các thủ tục thanh toán.
- Một số khoản thực tế đã chi nhng do chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp
không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này
không đợc hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn treo ở các TK nợ phải thu, ứng
trớc cho nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp đã hạch toán các khoản chi cho những công việc cha hoàn
thành trong kỳ kế toán cao hơn so với chi phí thực tế của những công việc này.
Những rủi ro thờng gặp nói trên có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân chủ
yếu là do nhân viên kế toán cha nắm đợc đầy đủ các quy định về hạch toán chi phí
hoặc do sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán, cũng có thể
vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán đã hạch toán không đúng quy định.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 14 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
1.2.4.4. Yêu cầu trong kiểm toán CPSX SP đối với kiểm toán viên.
Trong quá trình kiểm toán, yêu cầu đặt ra đối với kiểm toán khoản mục
CPSX SP, đó là:
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng để chứng minh tất cả các chi phí sản xuất sản
phẩm đã đợc tập hợp đúng đối tợng, hạch toán đúng, đợc phân loại chính xác.
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng để chứng minh các khoản chi phí sản xuất

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Kế hoạch kiểm toán CPSX SP.
1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
- Nhận diện lý do kiểm toán.
- Lựa chọn nhân viên kiểm toán.
- Ký hợp đồng kiểm toán.
1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán CPSX SP.
- Lựa chọn nhân viên kiểm toán phù hợp tiến
hành kiểm toán CPSX SP.
- Phân bổ thời gian cho cuộc kiểm toán.
2. Thu thập thông tin cơ sở.
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán
năm trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
- Tham quan nhà xởng.
- Nhận diện các bên hữu quan.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng các chuyên gia.
2. Thu thập thông tin về CPSX SP.
- Tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm về CPSX SP, các quy định
về quản lý và kiểm soát nội bộ đối với CPSX
SP.
- Xem xét lại nội dung, kết quả kiểm toán
CPSX SP của năm trớc.
- Quan xát nhà xởng, quy trình sản xuất sản
phẩm.
3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng.

hợp để đảm bảo thực hiện kế hoạch kiểm toán.
B ớc 2 : Thu thập thông tin về CPSX SP.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán quy
định rằng kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng, và trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 Hiểu biết về tình
hình kinh doanh đã hớng dẫn: Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách
hàng nhằm đánh giá và phân tích đợc các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt
động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hởng trọng yếu
đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo
kiểm toán....
Trong phạm vi kiểm toán CPSX SP, kiểm toán viên phải tìm hiểu những vấn
đề liên quan đến CPSX SP. Cụ thể, kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề, tình
hình sản xuất của đơn vị, xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trớc, đồng
thời kiểm toán viên cần tham quan nhà xởng của đơn vị để nắm bắt đợc quy trình
sản xuất sản phẩm của khách hàng.
B ớc 3 : Thực hiện các thủ tục phân tích đối với CPSX SP.
Chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 520 Quy trình phân tích quy định rõ:
Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và
giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng đợc thực
hiện ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán này cũng đa ra định nghĩa về thủ tục (quy trình) phân
tích nh sau: Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng, biến động và tìm ra những mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lơn
so với giá trị đã dự kiến.
Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPSX SP trong giai đoạn lập kế hoạch,
kiểm toán viên cần tiến hành so sánh số liệu CPSX SP kỳ này với số liệu kỳ trớc
hoặc giữa các kỳ với nhau, so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu -
ớc tính của kiểm toán viên, so sánh dữ kiện của khách hàng với dữ kiện chung của

SP.
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các CPSX SP: Sau khi có đ-
ợc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các CPSX SP, KTV phân bổ mức ớc lợng
cho từng yếu tố CPSX SP. Việc phân bổ này căn cứ vào bản chất của từng chi phí,
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các CPSX SP, kinh
nghiệm kiểm toán của từng KTV và chi phí kiểm toán của cuộc kiểm toán đó.
Đánh giá rủi ro đối với khoản mục CPSX SP.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ: Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để
đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro
kiểm toán xuống mức thấp tới mức có thể chấp nhận đợc. Rủi ro kiểm toán phải đ-
ợc xác định trớc khi lập kế hoạch và trớc khi thực hiện kiểm toán, mức rủi ro này
đợc xác định phụ thuộc vào hai yếu tố: mức độ mà theo đó ngời sử dụng bên ngoài
tin tởng vào BCTC và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 18 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Báo cáo kiểm toán đợc công bố. Khi đánh giá rủi ro đối với khoản mục CPSX SP,
KTV thờng quan tâm tới rủi ro sau: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện.
Khoản mục CPSX SP nh đã nói ở phần trên, là một khoản mục dễ sảy ra các
gian lận và sai sót do nó thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, nắm đợc các gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với các
nghiệp vụ có liên quan đến khoản mục CPSX SP, KTV có thể xác định đợc mức
rủi ro tiềm tàng IR. Sau đó qua tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
khách hàng, xác định đợc rủi ro kiểm soát CR. Từ mức rủi ro kiểm toán mong
muốn AR, qua công thức KTV tính toán đợc mức rủi ro phát hiện DR:
DR =
AR
IR*CR
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro: Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ

- Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục CPSX SP và thiết kế các thử
nghiệm cơ bản (nếu cần thiết).
B ớc 6 : Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chơng trình kiểm toán
CPSX SP.
Trên cơ sở KTV đã có những hiểu biết chung về tình hình kinh doanh, nghĩa
vụ pháp lý cùng hệ thống KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán chung và thiết kế chơng trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán chung này sẽ giúp KTV thu thập đợc các bằng
chứng đầy đủ và tin cậy nhằm hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý
và giữ uy tín cho Công ty kiểm toán mình. Đồng thời kế hoạch kiểm toán chung
này sẽ tăng cờng hiệu quả hợp tác giữa KTV và khách hàng để giữ cho phí kiểm
toán ở mức hợp lý, tăng cờng khả năng cạnh tranh của Công ty kiểm toán. Việc
lập kế hoạch kiểm toán chung là cơ sở cho KTV thiết kế chơng trình kiểm toán.
Theo đó, chơng trình kiểm toán đối với CPSX SP thờng bao gồm các nội dung sau:
- Danh mục các khoản chi phí phải kiểm toán.
- Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị nhằm phục vụ cho việc kiểm toán
CPSX SP.
- Phân công công việc cho các kiểm toán viên.
- Trình tự kiểm toán CPSX SP, bao gồm các công việc:
+ Thực hiện các thủ tục kiểm soát.
+ Thiện các thủ tục phân tích.
+ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Do CPSX SP có liên quan chặt chẽ tới các khoản mục khác trên Bảng cân đối
kế toán nh hàng tồn kho, tiền lơng... nên khi tiến hành kiểm toán CPSX SP thì tr-
ởng nhóm kiểm toán thờng phân công các KTV phụ trách kiểm toán phần hàng
tồn kho, tiền lơng... đảm nhận luôn nhiệm vụ kiểm toán một khoản mục CPSX SP
nào đó.
Tóm lại, lập kế hoạch kiểm toán là bớc đầu tiên và là bớc không thể thiếu đ-
ợc đối với một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Một kế hoạch kiểm toán rõ ràng,
khoa học sẽ tạo điều kiện tiền đề cho toàn bộ cuộc kiểm toán đó. Do đó, các KTV

- Sổ tổng hợp và sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Các chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xuất, nhập, sử dụng vật liệu
cho sản xuất nh: Báo cáo tình hình sử dụng NVL của bộ phận sản xuất, biên bản
hoàn nhập vật liệu không dùng hết...
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ:
Để đạt đợc hiểu biết về hệ thống KSNB đối với chi phí NVL TT kiểm toán
viên cần phải tìm hiểu các thủ tục quy trình đối với chức năng mua hàng, nhận
hàng, lu trữ hàng, xuất hàng, cũng nh việc kiểm soát đối với sản xuất, đồng thời
phải tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho và kế toán chi phí.
Cụ thể, kiểm toán viên có thể đạt đợc hiểu biết này qua việc phỏng vấn, kiểm
toán viên thờng đặt ra các câu hỏi nh:
+ Hệ thống kế toán hàng tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng
tồn kho hay không?
+ Hệ thống sổ sách kế toán có đợc đối chiếu ít nhất một lần trong năm với
kết quả kiểm kê hay không?
+ Hàng tồn kho có đợc đánh số theo một dãy số đợc xây dựng trớc hay
không?
+ Sự khác biệt kết quả kiểm kê thực tế với số đợc theo dõi trên số sách, và
nếu có chênh lệch thì chênh lệch này sẽ đợc kế toán sử lý nh thế nào? có giải
quyết dứt điểm hay không?
+ Các vật t, hàng hoá có đợc kiểm soát và cất trữ bởi một bộ phận kho độc
lập không và có đợc kiểm soát chặt chẽ trong việc xuất dùng không?
............
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung:
Sau khi có đợc sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống KSNB của khách hàng đối với
khoản mục chi phí NVL TT, kiểm toán viên đa ra mức rủi ro kiểm soát ban đầu
đối với các cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính. Tiếp theo, KTV sẽ tiến hành các
thử nghiệm bổ sung với mục đích hớng vào tình hiệu lực của hệ thống KSNB và
khẳng định lại rủi ro kiểm soát đã xác định. Khi đó, KTV thờng tập trung vào việc
kiểm tra các nghiệp vụ sau:

liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Đối với kiểm toán khoản mục chi phí NVL TT, kiểm toán viên thờng tiến
hành các thủ tục phân tích sau:
- Kiểm tra tính hợp lý chung của các số liệu: rà soát chi phí NVL TT hao phí
với số lợng sản phẩm sản xuất ra, số lợng hàng bán ra trong kỳ hay định mức tiêu
hao NVL so với thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch bất thờng thì tìm hiểu nguyên
nhân các biến động đó.
- Phân tích xu hớng biến động: So sánh chi phí NVL TT năm nay so với năm
trớc, kỳ này với kỳ trớc, giữa dự toán với thực tế để tìm ra các biến động bất thờng
và giải thích các biến động đó; so sánh tỷ trọng của từng loại chi phí so với tổng
CPSX SP. Ngoài ra, KTV cũng có thể so sánh chi phí thực tế phát sinh của doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu
thống kê của ngành.
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 23 Lớp Kiểm toán 44
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH KTQD
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Khi thực hiện thủ tục này thì tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và
quy mô sản xuất của doanh nghiệp mà kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết chi phí
NVL TT là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể nhằm khẳng định tính
chính xác của số liệu về chi phí nguyên vật liệu trên sổ sách và báo cáo của kế
toán.
Kiểm toán viên cần đi sâu phân tích, đối chiếu giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng (TK 152) với tổng chi phí vật liệu đã sử dụng (TK 621, TK 6271- Chi phí vật
liệu, TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì, TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý).
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chọn mẫu một số phiếu xuất kho nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất xem có trờng hợp nào hạch toán sai hoặc không đúng
tài khoản không. Ví dụ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất thì kế toán lại hạch toán
vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý...
Đồng thời, KTV tiến hành đối chiếu số liệu vật t cấp dùng cho phân xởng với

Kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của tổng chi phí tiền lơng của đơn vị
cũng nh chi phí tiền lơng của từng bộ phận thông qua việc thực hiện một số các
thủ tục phân tích sau:
- So sánh chi phí tiền lơng giữa các kỳ, các bộ phận với nhau; giữa chi phí
tiền lơng với sản lợng sản phẩm sản xuất ra hoặc doanh thu đã thực hiện.
- So sánh tỷ lệ tiền lơng gián tiếp với tiền lơng trực tiếp, giữa tiền lơng gián
tiếp và tiền lơng trực tiếp của của này so với kỳ trớc.
- So sánh mức đơn giá tiền lơng của kỳ này với mức đơn giá tiền lơng của kỳ
trớc.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích này, KTV sẽ thấy đợc những biến
động bất thờng về chi phí NCTT và những nguyên nhân của những thay đổi đó.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
+ Kiểm tra chi tiết về chi phí tiền l ơng:
Thông thờng, KTV sẽ lựa chọn một số kỳ (tháng, quý) trong năm tài chính đ-
ợc kiểm toán để kiểm tra chi tiết, tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của
các đơn vị đợc kiểm toán mà KTV có thể chọn một vài tháng, quý thậm chí có thể
kiểm tra chi phí tiền lơng của cả năm nếu quy mô hoạt động của doanh nghiệp t-
ơng đối nhỏ và ổn định.
Nội dung của việc kiểm tra chi tiết là:
- Chọn mẫu một vài nhân viên trên bảng tính lơng và xem các hồ sơ nhân sự
của các nhân viên đó. Đối chiếu danh sách họ tên, mức lơng trong Bảng tính lơng
nhằm phát hiện ra số công nhân khai khống hoặc sai mức lơng quy định. Tiếp
theo, kiểm toán viên chọn ra từ sổ nhân sự một số hồ sơ nhân viên đã thôi việc
hoặc đã mãn hạn hợp đồng trong năm để kiểm tra tính có thật và phù hợp của các
khoản mãn hạn hợp đồng.
- Đối chiếu số giờ công, ngày công trên Bảng tính lơng với số giờ công trên
bảng chấm công. Đối chiếu số lợng sản phẩm sản xuất ra của từng lao động trên
Bảng tính lơng với số lợng sản phẩm đã nhập kho của từng lao động để kiểm tra
Sinh viên Nguyễn Thị Nhung 25 Lớp Kiểm toán 44


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status