đánh giá công tác cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố thái nguyên giai đoạn 2007 2012 và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả - Pdf 21

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.2.1. Mục đích tổng quát 2
1.2.2. Mục đích cụ thể 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở pháp lý 4
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn 6
1.2. Tổng quan về cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư của cả nước 22
1.2.1. Thực trạng quỹ đất đai nước ta hiện nay 22
1.2.2. Thực trạng quỹ đất đai của các tổ chức đã được Nhà nước cho thuê đất 23
1.2.3. Thực trạng công tác cho thuê đất đối với các dự án đầu tư hiện nay trên cả nước 25
1.3. Tình hình sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên 28
1.4. Tổng quan về công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 28
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Địa điểm nghiên cứu 32
2.3. Thời gian nghiên cứu 32
2.4. Nội dung nghiên cứu 32
2.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 32
2.4.2. Thực trạng công tác cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên 32
2.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện sử dụng đất đã được cho thuê của các dự án đầu tư 33

Nguyên giai đoạn 2007 - 2012 60
3.5. Đánh giá hiệu quả các dự án mang lại 67
3.5.1. Hiệu quả kinh tế 67
3.5.2. Hiệu quả xã hội 68
3.6. Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý cho thuê đất để thực hiện các
dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất 69
3.6.1. Quan điểm, mục tiêu của Nhà nước đối với công tác cho thuê đất 69
3.6.2. Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác cho thuê đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 75
1. Kết luận 75
2. Đề nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
ii
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
DT : Diện tích
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
GDP : Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
GPMB : Giải phóng mặt bằng
MTV : Một thành viên
P : Phường
PAM : Chương trình lương thực thế giới (Programme Alimentaire
Mondial)
SD : Sử dụng
SIDA : Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (Swedish
International Development Cooperation Agency)
TNHH : Trách nhiệm Hữu hạn
TNMT : Tài nguyên Môi trường

Bảng 3.16. Số lao động và thu nhập bình quân của các lao động trong một số doanh nghiệp
thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2012 68
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên 36
vi
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới góc độ kinh tế, đất đai ngày nay không chỉ được coi là tài nguyên,
tài sản mà nó còn được coi là nguồn lực quan trọng đối vời bất kì quốc gia
nào. Tuy nhiên nói như vậy vẫn chưa đầy đủ và chưa thể hiện bản chất kinh tế
của đất đai vì đất đai còn được xem như là nguồn vốn của nền kinh tế. Khi
xem xét đất đai như là nguồn vốn thì các quan hệ về đất đai được mở rộng,
vai trò của nó trong nền kinh tế được nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và phức tạp
hơn. Trong nền kinh tế, bất cứ nguồn vốn nào cũng đòi hỏi phải được sử dụng
hiệu quả. Đối với đất đai yêu cầu này lại càng cần thiết hơn vì không chỉ là
nguồn vốn, đất đai còn là một nguồn lực khan hiếm, do đó nó đòi hỏi phải
được sử dụng một cách tiết kiệm nhất nhưng cho hiệu quả cao nhất.
Nền kinh tế nước ta sau khi mở cửa, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO,
các dự án đầu tư trong và ngoài nước ngày càng nhiều. Do đó nhu cầu sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư qua đó cũng ngày càng tăng. Đầu tư là
chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Dự án đầu tư chính là công cụ để thực hiện
các chiến lược và chính sách đầu tư. Dự án đầu tư nào cũng cần phải sử dụng
đến các nguồn lực, trong đó có nguồn lực đất đai và hiệu quả sử dụng đất
chính là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư.
Giữa dự án đầu tư và đất đai có một mối quan hệ mật thiết. Hiểu đúng mối
quan hệ này sẽ giúp chúng ta phát huy được hết các thế mạnh và lợi thế so
sánh của mình trong quá trình phát triển kinh tế.
Các dự án đầu tư đi vào hoạt động còn góp phần vào việc khai thác tài
nguyên đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhưng điều đó chỉ xảy ra khi

- Đánh giá kết quả thực hiện sử dụng đất đã được cho thuê của các dự án.
2
- Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý đất đai trong công
tác cho thuê đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Nguyên ảnh hưởng đến sử dụng đất.
- Đánh giá được thực trạng của công tác cho thuê đất để thực hiện các dự
án đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được kết quả thực hiện sử dụng đất đã được cho thuê của các
dự án đầu tư.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của công tác cho thuê đất
để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý cho thuê
đất để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở pháp lý
Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của hiện tại nhưng không
làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và
Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn bằng cách xây dựng hệ
thống pháp luật về đất đai, đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993 (sửa đổi năm
1998, năm 2001) sau đó được thay thế bằng Luật Đất đai năm 2003 đã được
Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được
ban hành, như Luật Bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ và phát triển rừng; và
các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các
bộ, ngành, UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý

hợp lý và có hiệu quả nguồn lực đất đai, góp phần tích cực cho việc phát triển
mọi mặt đời sống, kinh tế , xã hội.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói riêng, Sau nhiều năm triển khai
thi hành Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai, công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã từng bước đi vào nền nếp, trong
đó công tác cho thuê đất chiếm phần lớn công việc có liên quan đến lĩnh vực
đất đai. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế; tiềm năng đất đai chưa phát huy
hết; hiệu quả sử dụng đất đai chưa cao. Việc nghiên cứu triển khai thực hiện
tốt Luật đất đai, thực hiện tốt quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là trong
công tác cho thuê đất để thực hiện các dự án nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm
5
và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà.
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1.2.1. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư trong việc hoạch định phát triển
- Khái niệm dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư
+ Khái niệm
Luật Đầu tư 2005 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về dự án đầu tư.
Điều 3 của Luật giải thích:
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định [7].
+ Phân loại dự án đầu tư
* Phân loại theo quy mô và tính chất dự án: theo quy mô và tính chất
quan trọng có Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C [7].
* Phân loại dự án theo nguồn vốn đầu tư: theo nguồn vốn đầu tư, các dự
án được phân loại như phân loại đầu tư theo nguồn vốn đầu tư. Trong đó có
điểm cần chú ý là đối với các dự án sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư
nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án [7].
- Vai trò của dự án đầu tư trong việc hoạch định phát triển

có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư
thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo
mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.1.2.2. Đất đai và vai trò của đất đai.
* Đất đai và đặc điểm của đất đai
- Các quan niệm về đất đai
+ Đất (soil): Lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng
phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (Khí quyển), nước (Thủy
quyển), sinh vật (Sinh quyển) và đá mẹ (Thạch quyển) qua thời gian lâu dài.
7
+ Đất (land): Khái niệm đất có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
• Đất như là không gian
• Đất như là cộng đồng lãnh thổ
• Đất như là vị trí địa lý
• Đất như là nguồn vốn
• Đất như là môi trường
• Đất như là tài sản
Luật Đất đai 2003 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Việc phân loại đất hiện nay ở Việt Nam theo 02 cách:
+ Phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất): Mục đích để xây
dựng bản đồ thổ nhưỡng. Có 3 trường phái chủ yếu:
• Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh
• Phân loại đất theo định lượng các tầng đất
• Phân loại đất theo FAO - UNESCO
+ Phân loại đất theo mục đích sử dụng đất:
• Căn cứ vào quỹ đất, mục đích sử dụng đất, chính sách thuế, các nước
có bảng phân loại đất khác nhau: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên

đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh
nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. [8]
Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai
luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian. [8]
9
Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con
người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu
cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay
đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc
là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến
đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều
kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các
quan hệ kinh tế - xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế - xã hội
phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan
hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân [8]
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất
nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình
thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá
và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị
trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền
kinh tế và đời sống dân cư. [8]
* Vai trò của đất đai trong sản xuất và đời sống
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng
như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài
nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật
và con người trên trái đất. [9]
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.

nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được
biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển. [9]
11
Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm
cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng căng thẳng. Những sai
lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại
môi trường đất, một số công năng nào đó của đất bị yếu đi, vấn đề sử dụng
đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. [9]
1.1.2.3. Tầm quan trọng của công tác cho thuê đất đối với các dự án đầu tư.
- Khái niệm và bản chất của cho thuê đất
+ Khái niệm
Luật Đất đai 2003 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác cho
thuê đất, tại Điều 4 quy định [10]:
“Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
Khái niệm này đã khái quát được một mối quan hệ giữa người sử dụng
đất và Nhà nước nhưng mối quan hệ này chưa được pháp lý hoá. Nhà nước
giải quyết vấn đề này bằng cách cấp cho đối tượng được cho thuê đất Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - GCNQSDĐ). Nó
được hiểu là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng
đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
+ Bản chất
Điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các quyền của Nhà
nước đối với đất đai bao gồm quyền sở hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng
đất đai. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ trao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
quyền sử dụng đất thông qua hai hình thức là giao đất và cho thuê đất. [10]
Như vậy, bản chất của việc cho thuê đất chính là trao quyền sử dụng đất.

13
quyền sử dụng cho người được Nhà nước cho thuê đất để từ đó người sử dụng
có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai.
Được Nhà nước cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có thể
yên tâm đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được cho thuê và có các quyền năng
đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền được
bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
quyền được chuyển nhượng, thế chấp,…
+ Đối với các dự án đầu tư.
Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư
phát triển nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này
không thể thực hiện được. Khi thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, dù
con số tài chính có thuyết phục đến mấy mà bài toán đất đai không có lời giải
thì dự án đó xem như phá sản. Một trong các bước của quá trình thực hiện dự
án đầu tư chính là lựa chọn địa điểm thực hiện dự án. Cho thuê đất chính là
bước tạo lập cơ sở cho việc thực hiện dự án.
Để thực hiện một dự án đầu tư thì cần phải có vốn. Bất kì một dự án đầu
tư nào cũng đòi hỏi một số vốn rất lớn mà bản thân các chủ đầu tư bằng
nguồn vốn tự có của mình không chắc đã có đủ mà phải huy động từ các
nguồn khác. Một trong các nguồn huy động vốn là ngân hàng. Tuy nhiên tiếp
cận được nguồn vốn này là không dễ. Cơ sở pháp lý của cho thuê đất là
GCNQSDĐ tạo điều kiện cho các chủ đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất. Nguồn vốn này cùng với các
nguồn vốn từ kênh huy động khác là điều kiện để chủ đầu tư có thể tiến hành
đầu tư vào đất đai, thực hiện dự án.
1.1.2.4. Các quy định của nhà nước về cho thuê đất đối với các dự án đầu tư.
* Căn cứ để cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
Điều 31 Luật Đất đai 2003 quy định căn cứ để cho thuê đối với các dự
án đầu tư là: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao
đất, thuê đất [10].

15
Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu
tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất
nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu
hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn
dài hơn thì thời hạn cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi
lại đất khi đã hết thời hạn cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ thời
gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn cho thuê đất, nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời
hạn sử dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư tiếp tục khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyến
khích họ đầu tư thêm vào đất.
* Hồ sơ xin cho thuê đất đối với các dự án đầu tư
Hồ sơ xin cho thuê đất đối với các dự án được quy định tại khoản 1 điều
122 Luật Đất đai 2003 như sau [10]:
– Đối với tổ chức trong nước, hồ sơ xin thuê đất bao gồm:
+ Đơn xin thuê đất.
+ Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, hồ sơ xin thuê đất bao gồm:
+ Đơn xin thuê đất.
+ Dự án đầu tư và bản sao giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư có chứng nhận của công chứng Nhà nước.
16
Theo Luật định, tất cả các đối tượng này xin thuê đất làm dự án đầu tư

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
• Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
• Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
• Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
• Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
• Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời
hạn sử dụng đất.
- Quyền và nghĩa vụ của từng đối tượng được cho thuê đất làm dự án đầu tư
Luật Đất đai 2003 quy định các quyền và nghĩa vụ cụ thể cho đối tượng được
cho thuê đất là tổ chức tại Điều 111 Mục 2 Chương IV.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
+ Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
+ Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục
đích đã được xác định;
+ Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường
hợp được phép đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà
đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho
nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì
có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trong thời hạn đã trả tiền thuê đất.
18
1.1.2.5. Mối quan hệ của công tác cho thuê đất đối với các dự án đầu tư và
hiệu quả sử dụng đất.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status