xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại thành phố hồ chí minh trường hợp gạo vàng - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
*****************
LÊ THANH NHẬT
XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG
HỢP GẠO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
*****************
LÊ THANH NHẬT
XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG
HỢP GẠO VÀNG
Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: T.S PHAN THỊ GIÁC TÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 năm 2013
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “XÁC ĐỊNH MỨC
SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN
ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH” do LÊ THANH NHẬT, sinh viên khóa 2009 –
2013, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày……………………….

ngày dễ thiếu hụt vitamin A. Từ đó các nhà khoa học thông qua các nghiên cứu về
biến đổi gen để tạo ra các giống cây trồng có khả năng đáp ứng cả 2 yêu cầu vừa
đảm bảo nguồn lương thực vừa giàu vitamin A đó chính là gạo vàng. Nhưng thời
gian gần đây những thông tin trái chiều và những rủi ro của thực phẩm biến đổi gen
cũng như gạo vàng được đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều
nghiên cứu về Gạo Vàng. Như vây để xác định nhận thức của người tiêu dùng là
như thế nào và họ sẵn lòng mua với mức giá bao nhiêu? Do đó đề tài sử dụng
phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để trả lời các câu hỏi trên.
Do thực phẩm biến đổi gen chưa được dán nhãn và công bố rộng rãi trên thị
trường nên chỉ có 35% người biết đến thực phẩm biến đổi gen và chỉ có 23%
người biết đến gạo vàng. Có 30% người tiêu dùng ủng hộ việc áp dụng công nghệ
sinh học sản xuất thực phẩm. Bằng phương pháp phân tích hồi qui logit thì các yếu
tố gia đình có trẻ em hay không, quan điểm về việc áp dụng CNSH trong sản xuất
thực phẩm, tuổi, mức giá đề xuất và dán nhãn đều có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng
trả. Đề tài xác định được 43,13% người đồng ý chấp nhận trả ở các mức giá đề ra
và mức sẵn lòng trả trung bình của gạo vàng là 14.243 VNĐ/kg thì thấp so với mức
giá gạo phổ biến là 15.000 VNĐ/kg . Điều này cho thấy rằng gạo vàng chưa đem
lại tin tưởng về độ an toàn cũng như lợi ích cho người tiêu dùng. Kết quả này cho
thấy các nhà chức trách cần đánh giá kỹ càng trước khi cho phép phổ biến đại trà
gạo vàng trên thị trường.
MỤC LỤC
Trang
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm
CVM Phương Pháp Định Giá Ngẫu Nhiên (Contingent Valuation
Model)
FAO Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc (Food and Agricultural
Organization)
GM Biến Đổi Gen (Genetically Modified)

truyền thì các công ty sẽ có sự kiểm soát nguồn hạt giống của người dân.
Vấn đề thứ hai là tình trạng thiếu vitamin A xảy ra chủ yếu ở các nước sử dụng
gạo làm thức ăn chính. Theo Tổ Chức Sức Khoẻ Thế Giới WHO và FAO, mỗi năm có
độ 2,4 tỉ phụ nữ bị bệnh thiếu dinh dưỡng về chất sắt và 400 triệu trẻ em bị thiếu sinh
tố A. Nhiều nước đã cố gắng phát động chương trình xóa đói giảm nghèo cùng các
10
chương trình bổ túc thêm các chất dinh dưỡng hàng ngày và đa dạng hóa thức ăn để
làm giảm thiểu tình trạng xáo trộn dinh dưỡng nêu trên, nhưng không làm sao giải
quyết hoàn toàn ở những nước còn kém tiến bộ. Bệnh thiếu sinh tố A thường gây ra
bệnh mù mắt cho 400 triệu trẻ con hàng năm, mà phân nửa số em mù này chết sắt (Lê
Thị Hoàn và Trần Văn Đạt, 2009). . Tại Việt Nam, Nguyễn Công Khẩn, Viện trưởng
Viện Dinh dưỡng Quốc gia (NIN) cho biết mỗi năm có khoảng 1.500 trẻ tử vong do
các bệnh liên quan đến thiếu Vitamin A. Nhiều nhà khoa học và các công ty sản xuất
thực phẩm biến đổi gen tin rằng gạo biến đổi gen có khả năng giải quyết vấn đề này,
tiêu biểu đó là gạo vàng có thể cung cấp lượng beta carotene (tiền vitamin A) khá lớn
cho cơ thể.
Gạo Vàng, một loại gạo biến đổi di truyền màu vàng có chứa tiền sinh tố A
(beta-carotene) và một số lượng lớn chất sắt. Gạo Vàng là một thành quả lớn trong
chương trình nghiên cứu của đội ngũ khoa học gia Thụy Sĩ và Đức được hướng dẫn
bởi Giáo sư Ingo Potrykus, Viện Kỹ Thuật Liên Bang ở Thụy Sĩ, và Tiến Sĩ Peter
Beyer, Đại học Freiburg ở Đức Năm 2005, công ty Syngenta (của Thụy Sĩ) tạo ra
giống gạo vàng 2 (GR2). Giống lúa vàng thứ 2 dựa trên mẫu mã nguyên chủng nhưng
sử dụng ít hơn các gen khác nhau và được cho là sản xuất nhiều lượng Tiền Vitamin A
hơn tiền thân của nó (Ricarda A. Steinbrecher, 2007).GR 2 sản xuất ra lượng tiền
vitamin A cao gấp 20 lần so với GR1 (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Nhưng có nhiều nghiên cứu về Gạo vàng 2 (GR2) cho đến nay chỉ ra rằng
lượng tiền sinh tố A có trong hạt giảm nhanh chóng qua quá trình tồn trữ, do đó không
cho thấy những cải thiện như mong muốn. Với các nguyên nhân gây thiếu Vitamin A
(VAD), GR2 không phải là câu trả lời thật sự với triệu chứng VAD và suy dinh dưỡng
hơn Lúa Vàng nguyên chủng(Ricarda A. Steinbrecher, 2007).

b) Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2013 đến tháng 7/2013.
1.4. Bố cục luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương. Chương1: Trình bày sự cần thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của luận
văn. Chương 2:Tổng quan.Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo. Chương 3:
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và phương
pháp để tiến hành nghiên cứu. Chương 4: Phần này sẽ cho người đọc biết được các
loại thục phẩm biến đổi gen trên thị trường hiện nay như thế nào. Xác định mức sẵn
12
long trả cho gạo biến đổi gene.Đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn
lòng trả của người dân TPHCM về sản phẩm này. Chương 5 dựa vào kết quả và thảo
luận ở chương 4. tác giả kết luận và đưa ra một số kiến nghị.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tài liệu
Jean C. Buzby và cộng sự (1998) đã sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên
(CV) để nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu độc đáo ở chỗ nó kết hợp cả
hai phương pháp Payment card (PC) và dischotomous choice (DC) cũng như hai mức
độ giảm nguy cơ khác nhau cho 1 nguy cơ về an toàn thực phẩm cụ thể. Nghiên cứu
ứng dụng phương pháp CV để tìm ra mức sẵn lòng trả cho việc giảm nguy cơ thuốc
trừ sâu từ việc tiêu thụ quả bưởi tươi. Nghiên cứu chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm
của phương pháp CVM khi áp dụng nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu
cũng rút ra các kinh nghiệm khi làm một nghiên cứu CV liên quan đến thực phẩm cho
người xem.
Quan Li và ctv (2002) đã nghiên cứu quan điểm của người tiêu dùng đối với
thực phẩm biến đổi gen tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Đề tài nghiên cứu thái độ của
người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm và công nghệ sinh học, và thái độ của
người Trung Quốc đối với thực phẩm biến đổi gen cũng được xem xét. Phân tích thực
nghiệm những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng để mua gạo

Jill J. McCluskey và ctv (2001) nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng về
thực phẩm biến đổi gen tại Nhật Bản. Trong nghiên cứu này tác giả đã ước lượng mức
sẵn lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen (GMOs) và phân tích sự lựa chọn của
người tiêu dùng và nhận thức về nguy cơ liên quan tới thực phẩm GM. Đầu tiên, tác
14
giả đã sử dụng mô hình semi-double-bounded logit để ước lượng mức sẵn lòng trả
trung bình. Thứ hai, tác giả sử dụng mô hình multinomial logit để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm biến đổi gen. Thứ ba, tác giả sử
dụng multinomial logit để phân tích yếu tố tác động đến mức độ nhận thức nguy cơ
của thực phẩm biến đổi gen. Cuộc nghiên cứu tiến hành ở Seikyou bằn cách phỏng vấn
cá nhân trên hai sản phẩm là đậu phụ được làm từ đậu nành biến đổi gen và mì được
làm từ lúa mì biến đổi gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng người tiêu dùng Seikyou
sẵn lòng mua mì biến đổi gen với giá giảm đi 60 % và đậu phụ biến đổi gen với giá
giảm đi 62 %. Ngoài ra kết quả có thể được thể hiện như sau mức sẵn lòng trả của
người tiêu dùng tăng lên 60 % và 62% cho mì và đậu phụ không biến đổi gen. Nghiên
cứu cũng tìm ra rằng những người ít quan tâm đến an toàn thực phẩm, ít kiến thức về
công nghệ sinh học, ít quan tâm đến việ dán nhãn sẵn lòng chọn thực phẩm biến đổi
gen khi thực phẩm biến đổi gen giảm giá. Cũng như phụ nữ quan tâm nhiều hơn về
WTP của thực phẩm GM.Qua đó nghiên cứu đề xuất nhà sản xuất và chính phủ sẽ cần
phải thuyết phục người dân về an toàn tiêu thụ thực phẩm biến đổi gen. Rủi ro liên
quan với thực phẩm biến đổi gen và cảm giác tiêu cực đối với việc sử dụng các sản
phẩm công nghệ sinh học là những rào cản chính cho người tiêu dùng Nhật Bản lựa
chọn thực phẩm biến đổi gen.
Khóa luận còn tham khảo nghiên cứu đánh giá nhận thức cộng đồng và mức sẵn
lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen tại Anh và Mỹ của Moon và Sida K
Balasubramanian(2000). Nghiên cứu sử dụng mô hình probit để khảo sát nhận thức
của người tiêu dùng về mặt tích cực và tiêu cực khách quan cũng như mức sẵn lòng trả
cho thực phẩm không biến đổi gen. Tác giả sử dụng phương pháp CVM cụ thể là
phương pháp single- bouned choice dichotomous CV để xác định mức sẵn lòng trả.
Tác giả sử dụng 3 mô hình Probit để ước lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn

gia đình có trẻ em hay không và trong nhà có người có vấn đề về mắt và tất cả các yếu
tố đều có ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu cho biết có tới 70,36% đồng ý áp dụng công
nghệ sinh học để sản xuất thực phẩm và 61,67% người chấp nhận mua gạo vàng.
16
2.2. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình phát triển thực phẩm biến đổi gen trên thế giới
Thực phẩm biến đổi gen thông dụng hiện nay là cây trồng biến đổi gen
(Genetically Modified Crop - GMC) là những cây mà vật liệu di truyền của chúng
được biến đổi theo ý muốn chủ quan của con người nhờ những công nghệ sinh học
hiện đại, hay còn gọi là công nghệ gen. Cây trồng biến đổi gen đã phát triển nhiều năm
trên thế giới và việc sử dụng đang theo xu hướng gia tăng, trong đó có hai cường quốc
nông nghiệp châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
a. Hiện trạng và xu hướng phát triển cây trồng biến đổi gen
Từ năm 1996 đến 2008, số nước trồng GMC đã lên tới con số 25 và tổng diện
tích trồng GMC trên toàn thế giới lên 73,5 lần (từ 1,7 triệu ha năm 1996 lên 125 triệu
ha năm 2008). Vào năm 2007, Liên minh châu Âu dự đoán rằng tới năm 2015, hơn
40% số cây trồng biến đổi gene trên thế giới sẽ được trồng tại châu Á. Trên thế giới
các cây GMC được trồng nhiều nhất là ngô, đậu tương, cây bông vải và cây cải dầu.
Năm 2010, doanh thu bán hàng ròng và lợi nhuận ròng của công ty Monsanto
lần lượt là 10,5 tỷ đôla và 1,1 tỷ đôla, của Syngenta là 11,6 tỷ đôla và 1,4 tỷ đôla.
Khoản thu nhập hấp dẫn do cây trồng biến đổi gene mang lại khiến các công ty này
thuyết phục, gây sức ép để nhiều quốc gia đưa chúng vào sản xuất đại trà.
Ở Trung Quốc, từ năm 2009, hai giống lúa biến đổi gen được Trung Quốc cho
phép trồng thực nghiệm trên đồng ruộng nhưng không được bán ra thị trường tuy
nhiên gạo biến đổi gene nước này đã vượt rào khỏi các ruộng thí nghiệm, có mặt trên
thị trường một cách bất hợp pháp trong nhiều năm. Trung Quốc cũng đã cho phép
trồng nhiều loại cây biến đổi gen, như hồ tiêu, cà chua và đu đủ. Nước này cũng cho
phép nhập khẩu đậu nành và ngô biến đổi gene.
17
Hình 2.1. Biểu Đồ Tình Hình Phát Triển Thực Phẩm Biến Đổi Gen trên Thế Giới

bên ngoài.
Quan điểm chung của các nước EU về thực phẩm biến đổi gen là hòa nhập vào
cách tiếp cận chung đối với an toàn thực phẩm. Nguyên tắc cơ bản là không cấm việc
lưu thông sản phẩm trên thị trường, tuy nhiên các sản phẩm lưu thông phải bảo đảm
các tiêu chuẩn cao về kiểm soát và an toàn.
Chính sách quản lý sinh vật biến đổi gen ở EU nhằm mục tiêu bảo vệ sức khỏe
con người và môi trường; và quy định sự an toàn đối với việc lưu thông sản phẩm biến
đổi gen trong các nước EU.
Các thực phẩm biến đổi gen, trước khi đưa ra thị trường cần phải được cấp
phép. Việc cấp phép áp dụng cho các thực phẩm biến đổi gen được sử dụng làm thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi và cả hạt giống. Năm 2004, khung pháp lý mới, được sửa đổi
về cơ bản có hiệu lực cho tất cả các nước thành viên của EU. Nguyên tắc cơ bản của
các chính sách ở EU là các tiêu chuẩn tuyệt đối an toàn và tự do lựa chọn của người
tiêu dùng và nông dân.
19
Bảng 2.1. Diện Tích Cây Trồng Biến Đổi Gen Năm 2011 Theo Quốc Gia
STT Quốc gia Diện tích
(triệu ha)
Loại cây trồng biến đổi gen
1 Hoa Kỳ 69,0 Ngô, đậu tương, bông, cải dầu, củ cải đường, cỏ linh lăng,
đu đủ, bí đao
2 Brazil 30,3 Đậu tương, ngô, bông
3 Argentina 23,7 Đậu tương, ngô, bông
4 Ấn Độ 10,6 Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường
5 Canada 10,4 Cải dầu, ngô, đậu tương, củ cải đường
6 Trung Quốc 3,9 Bông, đu đủ, cà chua, tiêu ngọt
7 Paraguay 2,8 Đậu tương
8 Pakistan 2,6 Bông
9 Nam Phi 2,3 Ngô, đậu tương, bông
10 Uruguay 1,3 Đậu tương, ngô

Nội, Trường Đại học Lâm nghiệp gần đây cũng tham gia nghiên cứu tạo các vi sinh
vật và thực vật biến đổi gen.
Nhằm thúc đẩy hơn nữa việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH (trong đó có
nghiên cứu và ứng dụng GMO), Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, đề án về
ứng dụng CNSH trong các ngành như: Chương trình trọng điểm phát triển và ứng
dụng CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 (ban
hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg);Đề án phát triển và ứng dụng CNSH
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số
14/2007/QĐ-TTg)… Các chương trình và đề án này chính là những định hướng quan
trọng cho việc nghiên cứu và ứng dụng CNSH nói chung và GMO nói riêng trong thời
gian tới ở Việt Nam. (Xem phụ lục 3)
2.2.3. Tình hình phát triển gạo vàng trên thế giới
Gạo vàng (Golden rice) là một công trình nghiên cứu kéo dài 8 năm trong thập
niên 1990s, thoạt tiên do GS Ingo Potrykus thuộc Học Viện Kỹ Thuật Liên Bang Thụy
Sỉ (Swiss Federal Institute of Technology) hợp tác với GS Peter Beyer của University
of Freiburg (Đức) thực hiện. Mục tiêu nghiên cứu là tạo một giống lúa mới chứa nhiều
beta (β) carotene, chất tiền thân của Vitamin A, với mục đích nhân đạo cải thiện khẩu
phần trẻ em thiếu dinh dưỡng trên thế giới mà khoảng 700 ngàn trẻ em chết hàng năm
do thiếu vitamin A. Đầu tiên, giống lúa chuyển gen Golden Rice được mang tên SGR1
(Trần Đăng Hồng, 2013)
Năm 2000, công ty Sygenta nổi lên như tác nhân chính có liên quan đến phát
minh và những thỏa thuận về bản quyền đối với giống Lúa Vàng nguyên chủng. Năm
2005, công ty Syngenta (của Thụy Sĩ) tạo ra giống gạo vàng 2 (GR2). Giống GR 2 chỉ
được Sygenta phát triển, và tận dụng sự quan tâm của Ngày Lương Thực Thế Giới vào
ngày 16 tháng 10 năm 2004 để công bố sự đóng góp của GR2 đối với Ủy Ban Nhân
Đạo Lúa Vàng trong cùng điều kiện và các quy định bản quyền như giống Lúa Vàng
trước đây (Ricarda A. Steinbrecher, 2007).
21
Năm 2005, dự án Golden Rice nhận được một tài trợ lớn của quỷ “Bill and
Melinda Gates Foundation” (người sáng lập Microsoft) để tiếp tục thực hiện cải thiện

54

kinh độ đông .
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An, là những tỉnh có
tiềm năng về chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là Bến Cát (một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh
Bình Dương - cách Thành Phố Hồ Chí Minh 50km) và Đức hòa (một huyện ở phía
Đông Bắc của tỉnh Long An) thuận lợi cho việc thu mua, phân phối sữa đến Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Với vị trí thuận lợi
này giúp cho thành phố thông thương mua bán ra các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
23
Tổng diện tích của thành phố Hồ Chí Minh là 2.056 km
2
. Vùng đô thị với 140
km
2
bao gồm 19 quận. Vùng nông thôn rộng lớn với 1.916 km
2
, bao gồm 5 huyện với
98 xã. Khoảng cách từ trung tâm thành phố đến biển là 50 km theo đường chim bay và
cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ. Độ cao trung bình cao hơn 6 m so với
mực nước biển. Bề mặt địa hình cao ở vùng Bắc - Đông và thấp ở vùng Nam - Tây
Nam.
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành
phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng
sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào
năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 2.966.400 lao động có độ tuổi từ 15 trở lên,
trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc.
Năm 2008, lực tượng lao động có độ tuổi từ 15 trở lên trên địa bàn thành phố gồm có

2.3.3. Tình hình các loại thực phẩm biến đổi gen trên thị trường TPHCM
Thực phẩm biến đổi gen đang có mặt hầu hết ở các chợ và siêu thị tại thành phố
Hồ Chí Minh. Sở khoa học - công nghệ TP HCM đã đặt hàng Trung tâm 3 khảo sát,
lấy mẫu kiểm nghiệm. Với 323 mẫu bắp, đậu nành, khoai tây, cà chua, gạo lấy ngẫu
nhiên tại 17 chợ, siêu thị và cửa hàng ở TP HCM, Trung tâm 3 đã kiểm nghiệm và
phát hiện có đến 1/ 3 là sản phẩm biến đổi gen. Trong đó gồm bắp hạt, bắp trái, bột
bắp và sản phẩm thực phẩm chế biến từ bắp; hạt giống, nguyên liệu và sản phẩm chế
biến từ đậu nành; khoai tây và sản phẩm chế biến từ khoai tây; gạo và sản phẩm chế
biến từ gạo; cà chua, đậu Hà Lan (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Theo Lê Huy Hàm - Viện trưởng Viện Di truyền nông nghiệp, cho biết Việt
Nam là nước xuất khẩu (XK) gạo, nên chủ trương sẽ không cho trồng cây lúa biến đổi
gen ở những vùng lúa XK. Hiện Việt Nam mới chỉ cho phép khảo nghiệm các loại cây
ngô, bông, đậu tương GMO. Sau gần 3 năm với 1 lần được khảo nghiệm trên diện hẹp
và 2 lần khảo nghiệm diện rộng, các giống ngô biến đổi gen tại các vùng miền sinh
thái khác nhau, hiện Hội đồng An toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NN&PTNT) đang chuẩn bị công nhận các giống ngô biến đổi gen. Hồ sơ
các giống ngô biến đổi gen cũng đã được chuyển sang Bộ Tài nguyên và Môi trường
(TN&MT) xem xét để cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học cho các giống này. Sau
đó, Bộ NN&PTNT sẽ tiếp tục nghiên cứu, đánh giá về an toàn thức ăn chăn nuôi và an
toàn sức khỏe con người để làm căn cứ để Chính phủ cho phép đưa cây trồng biến đổi
gen vào sản xuất.
25

Trích đoạn Ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình cho gạo vàng Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn: CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH: TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status