nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa di căn hạch - Pdf 23

1

Theo Hiệp hội quốc tế phòng chống ung thư (UICC), ung thư tuyến
giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp nhất của hệ nội tiết, chiếm khoảng
90% trong tổng số các ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% trong tổng số các
ung thư nói chung [1], [2]. Tỷ lệ này cao hơn ở các nước có bệnh bướu cổ lưu
hành địa phương, bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam, xuất hiện ở mọi lứa tuổi
song nhóm tuổi hay gặp nhất là 7 – 20 tuổi và 40 – 65 tuổi. Trên thế giới tỷ lệ
mắc UTTG biến đổi từ 0,5 – 10/100.000 dân tùy thuộc vào chủng tộc và vùng
địa lý. Ở Việt Nam số liệu thống kê cho thấy tại Hà Nội tỷ lệ mắc bệnh là
1,9/100.000 dân, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam 2,6 lần; tại thành phố Hồ
Chí Minh tỷ lệ mắc bệnh ở nữ là 2,8/100.000 dân, và ở nam là 1,5/100.000
dân. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến giáp như tiền sử tia xạ vùng đầu
cổ, gia đình có người bị ung thư tuyến giáp [1], [4], [6].
Về mô bệnh học, UTTG được chia thành các loại: UTTG thể biệt hóa (thể
nhú và thể nang), UTTG thể tủy và UTTG thể không biệt hóa Các thể bệnh có
tiến triển lâm sàng, cách điều trị và tiên lượng khác nhau. Nhìn chung UTTG thể
biệt hóa thường tiến triển âm thầm, ít có biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn sớm, tỷ
lệ cao đối với bệnh u giáp thể nhân (đơn nhân hay đa nhân). Ở Mỹ có 4 – 8%
người lớn có u giáp thể nhân và gần 10% bướu thể nhân là ung thư [1], [2].
Về lâm sàng, UTTG thể biệt hóa thường biểu hiện bằng khối u giáp ở
giai đoạn sớm hoặc một ung thư biểu hiện rõ trên lâm sàng với đầy đủ tính
chất ác tính, nhưng cũng có khi chỉ là hạch cổ di căn đơn độc [3], [4]. Vấn đề
di căn hạch là một trong những đặc tính cơ bản của ung thư biểu mô, đặc biệt
trong ung thư biểu mô tuyến giáp, nó là dấu hiệu lâm sàng quan trọng giúp
chẩn đoán và điều trị.
2
Về điều trị, phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn đầu tiên đối với
UTTG thể biệt hóa [3], [4]. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư quốc tế
thì các bệnh nhân UTTG thể biệt hóa di căn hạch cần được phẫu thuật cắt
TGTB + vét hạch cổ phối hợp với điều trị bổ xung I

nó là nhú lưỡi ở mũi nhọn của V lưỡi), phần giữa biến mất, phần dưới tồn tại
để tạo nên thuỳ giáp và tháp giáp. Thường đường giáp lưỡi biến mất khi phôi
thai hai tháng tuổi. Phần tạo nên tháp tồn tại, dính vào bờ trên của eo giáp. Có
trường hợp còn phần trên ở trong nền lưỡi, ở trên hoặc dưới xương móng, có
khi ở trong lồng ngực. Trong các trường hợp này sẽ tạo ra tuyến giáp trạng
phụ mà ta thường gọi là tuyến giáp lạc chỗ.
- Hai mầm bên: Được sinh ra từ túi mang thứ 4, các túi mang này sẽ
sinh ra các tuyến cận giáp trên, còn tuyến cận giáp dưới xuất phát từ túi mang
nội bì thứ 3.
8A8AIAJK'L#*M""( )*[12], [13], [14], [15]
$345
Tuyến giáp ôm quanh gần hết thanh khí quản, nằm ở giữa phía trước dưới
của cổ. Gồm hai thùy phải và trái được nối với nhau bởi eo tuyến giáp, đôi khi có
tháp giáp tách từ bờ trên của eo giáp. Thùy phải tuyến giáp thường to hơn thùy
trái. Trọng lượng tuyến giáp ở người lớn trung bình từ 25 – 30g [13], [14].
4
* Thùy tuyến: Mỗi thùy bên tuyến giáp có hình nón, đỉnh hướng lên
trên và ra ngoài tới ngang mức đường chếch của sụn giáp, đáy của thùy
xuống tới ngang mức vòng sụn khí quản 4 hoặc 5. Thùy tuyến cao 5cm,
chỗ rộng nhất đo được khoảng 3cm và dày 2cm. Thùy tuyến giáp có ba
mặt, hai bờ và hai cực [14].
+ Các mặt
- Mặt trước ngoài liên quan với cân cơ vùng dưới móng.
- Mặt sau liên quan với mạch, thần kinh và tuyến cận giáp.
- Mặt trong liên quan với thanh quản, khí quản, thực quản, với nhánh ngoài
của thần kinh thanh quản trên và với thần kinh thanh quản quặt ngược.
Do những liên quan này khi bị chèn ép do khối u sẽ gây khó thở, khàn
tiếng, nuốt vướng.
+ Các bờ tuyến giáp
- Bờ trước liên quan với nhánh trước của động mạch giáp trên.

trên, giáp dưới và giáp giữa. Chỉ có tĩnh mạch giáp trên đi theo động mạch
cùng tên. Tĩnh mạch giáp giữa từ mặt bên của tuyến, gần cực dưới chạy ngang
ra ngoài đổ vào tĩnh mạch cảnh trong. Còn tĩnh mạch giáp dưới đi xuống ở
trước khí quản và đổ vào các tĩnh mạch cánh tay đầu phải và trái.
34$#&**!;<*8(&6
 !"#$$%&
:9'
Gồm những sợi giao cảm đi từ các hạch giao cảm cổ trên, giữa và dưới.
+ , /0: Chạy vòng quanh, sau đó bắt chéo mặt trong
của ĐM cảnh trong tới bờ trên xương móng chia làm 2 nhánh trong và ngoài:
- Nhánh trong: Chạy ngang vào màng giáp – móng và tận hết ở thanh quản.
7
- Nhánh ngoài: Là nhánh dưới của dây thanh quản trên, nếu bị tổn
thương dẫn đến khó nói do mất sự điều chỉnh âm thanh.
+ , /12: Sinh ra từ dây X ở chỗ bắt chéo với phần
đầu tiên của động mạch dưới đòn. Chạy quặt ngược lên ở trong mặt bên của
khí quản, trước thực quản, đi sau dây chằng bên Berry, vào trong thanh quản
ở bờ dưới bó nhẫn – hầu của cơ căng màn hầu dưới. Dây quặt ngược thường
phân chia ở chỗ bắt chéo với nhánh của động mạch giáp dưới. Chỉ có nhánh
vào thanh quản mới là nhánh vận động.
+ , /123: Tách ra từ dây X ở bờ dưới quai động mạch chủ.
$=*8(&6[13], [14]
34=>-,?*8(&6/!8)*
 !"#$$%&
Tuyến cận giáp là những tuyến nội tiết nhỏ dẹt, hình bầu dục, màu vàng
nâu, nằm ở bờ sau của thùy tuyến giáp và trong bao tuyến. Kích thước trung
bình của tuyến dài 6mm, rộng 3 – 4mm và dày khoảng 1 – 2mm, nặng khoảng
50mg. Có từ 2 – 6 tuyến, thường là 4 tuyến, mỗi bên có 2 tuyến, một trên và
một dưới. Sự tiếp nối giữa động mạch giáp trên và động mạch giáp dưới nằm
dọc theo bờ sau thùy bên tuyến giáp có liên quan mật thiết với các tuyến cận

keo gọi là chất keo tuyến giáp do tế bào nang tiết ra.
4896:;7
83.<
Mỗi nang tuyến là một khối hình cầu có đường kính 0,2 – 0,9 mm,
thành túi là biểu mô đơn, cấu tạo bởi hai loại tế bào là<=>:(hay tế bào
chính) và<=>:?(tế bào C), lót ngoài biểu mô là màng đáy.
+ Tế bào nang: những tế bào nang có thể là tế bào dẹt hoặc có hình
khối vuông hoặc hình trụ tuỳ thuộc vào trạng thái hoạt động của tế bào. Nhân
nằm ở trung tâm tế bào, hình cầu hay hình trứng, ít chất nhi‚m sắc, chứa 1 – 2
hạt nhân. Bào tương ưa base, còn chất keo chứa trong lòng túi tuyến ưa acid.
+ Tế bào cận nang: Những tế bào cận nang lớn gấp 2 – 3 lần tế bào
nang, nằm rải rác xen vào giữa tế bào nang và màng đáy nhưng không tiến
tới mặt trong của thành túi tuyến giáp. Nhân tế bào hình cầu hay hình
trứng, bào tương sáng, nhiều lưới nội bào và có những hạt chế tiết đường
kính 0,1 – 0,4 µm tập trung ở vùng đáy tế bào. Các tế bào cận nang tiết ra
Calcitonin và Somatostatin.
10
@A:A6
Những mao mạch máu nằm trong mô liên kết xen giữa các túi tuyến và
có quan hệ mật thiết với các túi tuyến. Chúng được lót ngoài bởi màng đáy và
là mao mạch có lỗ thủng (có cửa sổ). Trong mô liên kết còn có nhiều mao
mạch bạch huyết.
34EAH*#5/*8(&6IJK/
*8(&6I.K[9].
1. Túi tuyến giáp
2. Mao mạch máu
3. Chất keo
4. Tế bào nang
5. Tế bào cận nang
6. Đám bào tuyến của túi tuyến

vì thế bệnh nhân giảm
cân, tăng bài tiết creatinine trong nước tiểu trong bệnh cường giáp.
=@&!LM#9'22)*!L/
&*8(('&
Nếu lượng hormone tuyến giáp tăng cao sẽ làm tăng huyết áp, tăng
nhịp tim. Trên hệ thần kinh, nếu tăng kích tố tuyến giáp sẽ gây cau có, khó
chịu; ngược lại nếu giảm sẽ làm chậm phát triển trí khôn và thể lực…
8AIA3>PQR@44S3;745;CD7>EF
8AIA8AT&UH( ""(K
$P-QG[1], [2], [17]
Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư, tỷ lệ này cao
hơn ở các nước có bệnh bướu cổ địa phương. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở
12
nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn từ 2 – 3 lần, tỷ lệ này ít có sự khác
biệt giữa các vùng khác nhau trên thế giới, tuy nhiên ở một vài cộng đồng dân
cư thì tỷ lệ này cao hơn (gồm phụ nữ ở quần đảo Pacific Polynesia, dân ở
Philippin di cư đến Hawaii và Hoa Kỳ) [1].
Ung thư tuyến giáp gặp ở mọi lứa tuổi với hai đỉnh cao là 7 – 20 tuổi và
40 – 65 tuổi, với tỷ lệ nam/nữ là 1/3 [17].
Theo số liệu nghiên cứu từ 1988 đến 1992 của trung tâm Central Valley
(Mỹ) thì tỷ lệ phân bố ung thư tuyến giáp theo giới 2,2 ở nam và 5,9 ở nữ [20].
Ở Mỹ, ước tính có khoảng 18.400 trường hợp mới mắc và 1.200 trường
hợp tử vong trong năm 2000 (Greenlee và CS, 2000) [18].
Ở Việt Nam theo thống kê của bệnh viện K năm 1994 thì tỷ lệ mắc
bệnh ung thư tuyến giáp là 1,8/100.000 dân [17]. Con số ước tính năm 2000,
tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp là 0,9% ở nam và 2,5% ở nữ [1], [11].
$$R(**82[2], [17], [18], [21], [22]
Đa số các trường hợp ung thư tuyến giáp không tìm được nguyên nhân
bệnh sinh, tuy nhiên có một số yếu tố nguy cơ như sau:
- Tiền sử chiếu xạ vùng cổ: ở những bệnh nhân có tiền sử chiếu tia phóng

phẫu bệnh và thời gian phát hiện bệnh [17], [23], [24], [25], [26].
- Di căn xa:
+ Ung thư thể nhú thường di căn hạch vùng cổ, có thể di căn sớm ngay cả
khi u còn nhỏ, khoảng 40% có di căn hạch vùng ở thời điểm chẩn đoán. Di căn
xa theo đường máu chiếm khoảng 10% và có từ 1 – 2% di căn xa ở thời điểm
chẩn đoán ban đầu [2], [22], [24].
14
+ Ung thư thể nang ít di căn hạch cổ hơn thể nhú, thường di căn xa theo
đường máu tới phổi, xương. Theo y văn, di căn hạch gặp 5 – 20% và di căn xa
2 – 5% ở thời điểm chẩn đoán [17], [24].
- Tái phát tại chỗ: Nguyên nhân của tái phát tại chỗ là sự hoạt động trở
lại của tế bào u ban đầu do điều trị không loại bỏ được hoàn toàn tế bào u.
8AIANAFW1G+,HXQR4Y[5]
Dựa vào kết quả sinh thiết người ta có thể phân loại mô bệnh học ung thư
tuyến giáp theo Tổ chức Y tế thế giới (1998) như sau:
;)Z[
1. Ung thư biểu mô nhú
Biến thể:
- Vi ung thư nhú
- Bọc trong nang
- Nang
- Tế bào lớn ưa acid
2. Ung thư biểu mô nang
a. Xâm lấn tối thiểu
b. Xâm lấn rộng:
- Biến thể tế bào học:
+ Tế bào lớn ưa acid
+ Tế bào sáng
- Biến thể đảo (ung thư đảo biệt hóa kém)
3. Ung thư biểu mô tủy

- Đặc điểm của khối u: Kích thước u, mức độ xâm lấn của khối u, tình
trạng di căn hạch, di căn xa…
- Mô bệnh học: Ung thư thể nhú, thể nang có tiên lượng tốt, theo
Hundahl (1998) tỷ lệ sống thêm 10 năm là 93% với ung thư thể nhú, 85% với
ung thư thể nang.
- Các đặc điểm về tuổi, giới tính, tiền sử gia đình, sự hoàn thiện của
phẫu thuật và điều trị bổ sung sau phẫu thuật có liên quan tới tỷ lệ tái phát
hơn là tỷ lệ sống.
8AIA^A3)*'K*)*_W)"'"( )* [3], [4], [25], 26]
16
$EAS5&
4BCDE
- Giai đoạn đầu: triệu chứng cơ năng thường nghèo nàn, ít có giá trị. Đa
số bệnh nhân đến khám vì xuất hiện khối u vùng cổ. Điều quan trọng cần ghi
nhận là: hoàn cảnh, thời gian phát hiện, sự thay đổi mật độ và thể tích u.
+ U lớn nhanh gợi ý ung thư (đặc biệt u gần đáy tuyến) nhưng lưu ý
những u tuyến và nang cũng có thể to nhanh.
+ Ở thể giả viêm của UTTG: Tuyến giáp to toàn bộ, đau, sốt.
- Giai đoạn muộn hoặc khối u lớn xâm lấn thường có biểu hiện nuốt
vướng, khó thở, khàn tiếng.
- Một số bệnh nhân đến vì một di căn xa, qua thăm khám mới phát hiện
được u giáp. Các di căn xa thường gặp là ở phổi, xương, trung thất, não
4BCF7
GH3I
+ U có thể biểu hiện một hay nhiều nhân với đặc điểm u cứng, bờ rõ, bề
mặt nhẵn hay gồ ghề, di động theo nhịp nuốt.
+ U có thể ở một thuỳ, eo hoặc cả hai thuỳ.
+ Khi u lớn thường có biểu hiện: Khối u cứng, cố định, đỏ da, sùi loét
hoặc chảy máu.
6J:

Thể nang
34T4M**8(&6
MN.:1O NPQR:/S#$$T&
18
46U.<3;>R6U:>-: thường dùng I
131
- Phần lớn ung thư tuyến giáp không bắt I
131
và biểu hiện bằng nhân
lạnh. Tuy nhiên phần lớn nhân lạnh là u lành nang tuyến vì thế xét nghiệm
này có ít giá trị chẩn đoán và hay bỏ sót những u nhỏ.
- Xạ hình toàn thân với I
131
rất có ích trong việc phát hiện di căn xa
nhưng xét nghiệm này chỉ có giá trị sau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ.
48"V<=>:=WAX&
Tại Việt Nam, Nguy‚n Vượng (1972) là người đầu tiên sử dụng
phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ chẩn đoán một số bệnh thường gặp sau
đó được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán ung thư nói chung trong đó có ung
thư tuyến giáp. Kỹ thuật này có thể thực hiện nhanh chóng, chính xác, r„ tiền
và d‚ áp dụng. Thường áp dụng kỹ thuật chọc hút bằng kim nhỏ tại u và hạch,
sau đó phết lên phiến kính sạch, được cố định và nhuộm Giemsa, có thể làm
nhiều lần khi nghi ngờ. Nếu tìm thấy tế bào tuyến giáp ở hạch thì chắc chắn là
ung thư tuyến giáp. Hiện nay chọc hút tế bào tuyến giáp dưới hướng dẫn của
siêu âm làm tăng hiệu quả của phương pháp chẩn đoán này [5], [17].
4L<CU
Sinh thiết tức thì là phương pháp chẩn đoán mô học có ngay trong lúc
mổ trên các tiêu bản cắt lạnh bằng máy cắt lạnh (Cryostat). Kết quả mô học
có sau khoảng 30 phút từ khi gửi bệnh phẩm đi cắt lạnh. Là chẩn đoán mô
bệnh học có giá trị quyết định nhưng phải sinh thiết đúng và đủ bệnh phẩm

34W;**8(&6[7]
48YZ:3[
Định lượng Thyroglobulin: có giá trị cao trong theo dõi sau phẫu
thuật cắt TGTB và điều trị I
131
để tìm tái phát và di căn.
Định lượng T3, fT4, TSH để chẩn đoán phân biệt Basedow.
8AIA`A$"%&"'"( )*+,
Điều trị ung thư tuyến giáp bao gồm các biện pháp: Phẫu thuật, điều
trị ức chế TSH, điều trị bằng I
131
, tia xạ, hóa chất [27]. Chiến thuật điều trị
phụ thuộc vào thể bệnh và giai đoạn bệnh Để có hiệu quả tốt cần sự phối
hợp chặt chẽ giữa các bác sỹ chuyên ngành ung thư, các phẫu thuật viên và
các bác sỹ y học hạt nhân.
$T%+*,-67**
48\Z]?[3], [17], [21], [27], [32]
^7VI
21
+ Cắt toàn bộ thuỳ giáp cùng bên đối với u < 1 cm, bệnh nhân thuộc
nhóm có nguy cơ thấp, khối u không vượt quá vỏ bao tuyến giáp, không thâm
nhi‚m mạch máu và di căn.
+ Cắt tuyến giáp toàn bộ (TGTB) hiện nay được nhiều phẫu thuật viên
(PTV) ủng hộ. Chỉ định: ung thư tuyến giáp thể nhú ở cả 2 thùy, khối u vượt
quá vỏ bao tuyến giáp, xâm lấn tại chỗ hay đã có di căn. Phương pháp phẫu
thuật này còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều trị bổ trợ bằng I
131
sau mổ,
theo dõi sau điều trị bằng định lượng Thyroglobulin [5], [10], [39].
^7;>^<=>:: đa số các khối u thể nang và tế

• Vét hạch triệt căn mở rộng.
• Vét hạch triệt căn cải biên.
• Vét hạch chọn lọc.
- UTTG thường có nhiều ổ, các nghiên cứu GPB sau phẫu thuật cho
thấy 32% số bệnh nhân có các ổ ung thư ở cả 2 thùy, 50% có nhiều ổ nhỏ
trong một thùy nên phẫu thuật cắt TGTB là chỉ định được lựa chọn ở các
trung tâm chuyên khoa về tuyến giáp. Tuy nhiên, ngay cả đối với các PTV
có kinh nghiệm về phẫu thuật cắt TGTB, vẫn có tới 80% các trường hợp
bệnh nhân có mô giáp sót sau phẫu thuật. Trong nhiều trường hợp, tổ chức
khối u xâm lấn vào mạch máu, thần kinh, đường thở cũng không cho phép
PTV cắt triệt để nhu mô tuyến giáp. Hơn nữa điều trị bằng phẫu thuật cắt
giáp đơn thuần không giải quyết được các trường hợp UTTG đã có di căn xa
vào phổi, xương, não cho nên việc điều trị bằng I
131
sau phẫu thuật là yêu
cầu cần thiết và hết sức quan trọng.
$T$%+*,-I
131
[4], [27], [34], [35], [36]
I
131
chỉ có tác dụng với những trường hợp UTTG thể biệt hoá: là loại tế
bào ung thư có khả năng hấp thu I
131
. Phương pháp này đã được sử dụng ở Mỹ
và trên thế giới hơn 60 năm và có hiệu quả điều trị cao.
A2(&!L
I
131
là một đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã vật lý 8,02 ngày, phát

một cách thường quy
sau mổ mà chỉ dành cho các loại ung thư thể biệt hoá (nhú, nang), tuổi cao,
nhiều ổ, có xâm lấn tại chỗ, và đặc biệt có di căn xa. Dùng I
131
làm giảm tỷ lệ tái
phát tại chỗ nhưng không kéo dài thời gian sống thêm. Đối với ung thư tuyến
giáp có di căn xa (xương, phổi) đáp ứng tốt với điều trị này, đặc biệt là loại có
bắt iod phóng xạ. Theo Maxon (1990), Sisson (1996): Tỷ lệ sống thêm 5 năm
với di căn xa có bắt iod là 60% so với 30% khối di căn không bắt iod.
- Liều điều trị từ 100 – 200 mCi cho các trường hợp tái phát, di căn xa và
có thể lặp lại nhiều lần. Nếu liều quá 800 mCi có thể gây ra các tai biến như
suy tủy, bệnh bạch cầu. Kết quả nghiên cứu của Tubiana và cộng sự (1985) so
sánh giữa 2 phương pháp có sử dụng I
131
và không sử dụng I
131
thấy tỷ lệ sống
thêm không bệnh tương ứng là 80% và 73% sau 5 năm.
24
$T=%+*,-([21], [37], [38]
Sử dụng hormon tuyến giáp hay liệu pháp ức chế TSH nhằm ức chế
TSH huyết thanh. Levothyroxine được sử dụng với liều cao hơn nhu cầu sinh
lý bình thường để ức chế sự sản xuất TSH của tuyến yên.
Levothyroxine được dùng cho bệnh nhân UTTG sau phẫu thuật cắt
TGTB vào khoảng thời gian giữa các đợt điều trị I
131
và khi bệnh nhân đã xóa
sạch mô giáp sót. Mục đích của liệu pháp hormon là thay thế hoạt động của
tuyến giáp đã cắt bỏ và ức chế TSH, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung
thư có nguồn gốc từ tế bào nang tuyến, tác dụng giảm tỷ lệ tái phát và tăng thời

gồm vùng tuyến giáp, hạch cổ và trung thất.
$TE%+*,-5&H[2], [3], [21]
Hoá chất ít được áp dụng trong điều trị ung thư tuyến giáp vì hiệu quả
kém, nhất là loại biệt hoá. Thường dùng hoá chất kết hợp với xạ trị ngoài
trong điều trị ung thư thể không biệt hoá. Loại hoá chất hay được sử dụng là
Doxorubicin đơn thuần hoặc phối hợp với Cisplatin.
$TT%+*,- !"[5&6&
Có di căn xa nhưng có thể cắt bỏ được nên tiến hành cắt tuyến giáp toàn
bộ kết hợp với điều trị hormon và I
131
. Hoá chất không có hiệu quả nhiều, chỉ áp
dụng khi mô di căn không bắt xạ. Xạ trị ngoài thường áp dụng cho di căn xương.
Trường hợp di căn đơn độc, có thể phẫu thuật cắt bỏ khối u di căn.
8AIAaAbb]c"$"'"( )*
$U44M\*C;]5
UTTG thể biệt hóa đã được nghiên cứu từ rất sớm với số lượng lớn
bệnh nhân, trên các khía cạnh khác nhau trong thời gian dài. D.H.Shah,
A.M.Samuel, R.S.Rao đã nghiên cứu 1904 bệnh nhân trong đó thể nhú – nhú
nang chiếm 55,1%, thể nang chiếm 43,9%; tuổi trung bình 38,4 ± 13,9; tỷ lệ
nữ/nam là 1,3/1; tỷ lệ tái phát 13,9% [38].
Sherman SI (2003) cho thấy khi phẫu thuật cắt TGTB đơn thuần tỷ lệ
tái phát là 51% so với phẫu thuật cắt TGTB kết hợp với vét hạch trung tâm và
hạch cổ bên tỷ lệ tái phát chỉ còn 18% [39].

Trích đoạn Phõn loại TNM và chẩn đoỏn giai đoạn bệnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status