nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tuyến ức giai đoạn iv tại bệnh viện k - Pdf 22

BÖnh ViÖn K
Viện nghiên cứu phòng chống ung thư quốc gia
Phòng quản lý nghiên cứu khoa học
E- mail: [email protected]

®Ò tµi cÊp c¬ së 2013
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN
LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG
THƯ TUYẾN ỨC GIAI ĐOẠN IV TẠI BỆNH
VIỆN K
Nhóm nghiên cứu
Ts. Võ Văn Xuân.
Th.s Vũ Xuân Huy.
1
Hà Nội 2013
Mục Lục:
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bệnh nhân
CLVT : Cắt lớp vi tính
CS : Cộng sự
UTBM : Ung thư biểu mô
UTBM : Ung thư biểu mô
UTT : U trung thất
UT TƯ : Ung thư tuyến ức
3
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tuyến ức (UTƯ) thuộc khối u vùng trung thất, thường nằm trung thất
trên và trung thất trước(90%). Hay gặp ở lứa tuổi 30 đến 50 tuổi[5]. Chiếm
khoảng 0,2% đến 1,5% của tất cả các khối u ác tính. Đối với u trung thất (UTT)

TƯ giai đoạn muộn. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với 2 mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UT TƯ giai đoạn IV
điều trị tại bệnh viện K từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 8 năm 2013.
2. Đánh giá kết quả điều trị UT TƯ.
5
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm tất cả những bệnh nhân UT TƯ giai đoạn IV tại bệnh viện K
từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 8 năm 2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhân được chẩn đoán là UT TƯ giai đoạn IV.
- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.
- Có kết quả MBH chẩn đoán UT TƯ
- Bệnh nhân đã được điều trị tại bệnh viện K: Xạ trị hoặc hóa-xạ
trị đồng thời.
- Có thông tin địa chỉ liên lạc bệnh nhân sau khi điều trị xong.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Hồ sơ không đầy đủ.
- Không có kết quả MBH xác định.
- Bệnh nhân mất thông tin liên lạc sau điều trị.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang có theo dõi
dọc.
2.2.2. Các bước tiến hành:
2.2.2.1. Nghiên cứu lâm sàng:
- Thu thập thông tin là các triệu chứng lâm sàng, và cả phần hành chính
được ghi chép từ hồ sơ bệnh ánh trong khó lưu trữ hồ sơ của bệnh viện K
bao gồm:

+ Doxorubicin 40mg/m2 da, truyền TM ngày 1
+ Vincristine 0,6mg/m2 da, truyền TM ngày 3
+ Cyclophosphamide 700mg/m2 da, truyền TM ngày 4.
Chu kì 21 ngày x 4 chu kì (trong đó 2 chu kỳ đầu điều trị đồng thời với xạ
trị, vào tuần 1 và tuần 4 của xạ trị). BN được xạ trị ngay sau truyền 2 giờ.
- Kết quả điều trị: theo RECIST và theo mức độ nhược cơ (Khỏi, cải
thiện, không khỏi)
- Thời gian sống thêm toàn bộ được tính từ thời điểm bắt đầu điều trị đến
lúc tử vong hoặc thời điểm biết tin tức cuối của bệnh nhân (lần tái khám cuối
cùng, qua điện thoại hoặc thư tín) hoặc thời điểm kết thúc nghiên cứu.
- Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển được tính từ ngày bắt đầu
điều trị cho đến ngày đánh giá bệnh tiến triển.
- Tỉ lệ đáp ứng được đánh giá theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới
7
- Tỉ lệ và mức độ các độc tính, các tác dụng không mong muốn được xác
định theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới.
- Tác dụng phụ của tia xạ: buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn, bỏng rát, ho khan, viêm
phổi…
- Đối chiếu tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm toàn bộ với các yếu tố sau:
+ Sống thêm 3 năm toàn bộ
+ Sống thêm 3 năm theo phương pháp điều trị
+ Sống thêm 3 năm theo mô bệnh học
+ Sống thêm 3 năm theo giai đoạn bệnh
2.3. Phương pháp phân tích xử lý kết quả
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Dữ liệu được mô tả bằng những bảng hay biểu đồ.
- So sánh các đặc điểm về tỉ lệ của nhóm nghiên cứu bằng bảng và kiểm định sự
khác biệt bằng phép kiểm Chi bình phương (Pearson), phép kiểm chính xác
Fisher’s.
- Ước lượng thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm bệnh không

Khó thở 6 20,7
10
Ho 5 17,2
Phù áo khoác 5 17,2
Nhược cơ 3 10,3
Nhận xét:
- Đau ngực, khó thở là lý do chính bệnh nhân đi khám và điều trị bệnh
(chiếm 55,2%).
Bảng 3.2. Thời điểm chẩn đoán
Số bệnh nhân
(n = 29)
Tỷ lệ
(%)
< 2 tháng 5 17,2
2 – 6 tháng 8 27,2
Trên 6 tháng 16 55,6
Tổng 29 100%
11
Biểu đồ 3.2 thời gian chẩn đoán bệnh
Nhận xét:
- Tỷ lệ bệnh nhân đến khám muộn trên 6 tháng khá cao chiếm tỷ lệ 55,6%
- Tỷ lệ khám dưới 2 tháng chiếm tỷ lệ thấp 17,2%.
3.1.2. Lâm sàng
Bảng 3.3. Đánh giá lâm sàng vào viện
Triệu chứng Số bệnh nhân (n = 67) Tỷ lệ (%)
Toàn trạng (PS)
12
0 15 51,7
1 10 34,5
2 4 13,8

13
5-10 cm 18 62,1
U> 10cm 3 10,3
Biểu đồ 3.3. Kích thước u/ CT
Nhận xét:
- Qua CT Scanner lồng ngực phát hiện phần lớn kích thước tổn thương u
từ 5-10 cm (62,1% số bệnh nhân).
Bảng 3.5. Hình thể khối u/ CT- Scanner lồng ngực
Số bệnh nhân
(29)
Tỷ lệ
(%)
Hình thể u
Bán nguyệt 10 34,5
Tròn 7 24,1
14
Bất định 12 41,4
Biểu đồ 3.4. Hình thể khối u/CT
Nhận xét:
- CT-Scanner lồng ngực cho thấy hình thể u tuyến ức chủ yếu là thể bất
định gặp trong 12 bệnh nhân (41,4%). Bán nguyệt 10 bệnh nhân (34,5%), hình
tròn 7 bệnh nhân (24,1%).
Bảng 3.6. Vị trí khối u trong trung thất/ CT- Scanner lồng ngực
15
Số bệnh nhân
(29)
Tỷ lệ
(%)
Vị trí u
Trên 25 86,2

Vị trí Số bệnh nhân
(29)
Tỷ lệ
(%)
Vị trí tổn thương
Không di căn 18 62,1
Di căn phổi 4 13,8
Di căn xương
Di căn gan
2
2
6,9
6,9
Di căn hạch ngoại vi 3 10,3
Nhận xét:
- Di căn phổi là tổn thương hay gặp nhất với 4 bệnh nhân chiếm 13,8%.
- Tổn thương lan tràn di căn xa theo đường bạch mạch chiếm 10,3%.
Bảng 3.9. Kết quả MBH
Số bệnh nhân
(29)
Tỷ lệ
(%)
MBH
UTBM vảy 19 65,5
18
UTBM dạng sarcom
Khác
6
4
20,7

18
62,1%
3
10,3%
29
100%
Nhận xét:
- Phù áo khoác gặp nhiều trong nhóm bệnh nhân có u kích thước >5 cm.
với P= 0,033.
Bảng 3.11. Mối tương quan nhược cơ và kích thước u
Kích thước U
< 5cm 5-10 cm > 10cm
Không nhược

8
27,6%
16
55,2%
2
6,9%
26
89,7%
Có nhược cơ 0
0%
2
6,9%
1
3,4%
3
10,3%

N = 11
N % N %
Hoàn toàn 1 3,4 2 6,9
Một phần 10 34,5 8 27,6
Bệnh giữ nguyên 4 13,8 1 3,4
Bệnh tiến triển 3 10,3 0 0
Biểu đồ 3.9. Đánh giá đáp ứng
Nhận xét:
22
- Có 3 bệnh nhân (10,3%) đáp ứng hoàn toàn sau sau điều trị trong đó 2
bệnh nhân được điều trị hóa chất đồng thời .
- Đáp ứng một phần là 18 bệnh nhân (62,1%), trong đó có 8 bệnh nhân
hóa-xạ trị đồng thời (27,6%)
- Bệnh giữ nguyên có 5 bệnh nhân (17,2%), bệnh tiến triển sau điều trị
(13,4%)
3.2.2 Thời gian sống thêm
3.2.2.1 Sống thêm toàn bộ và sống thêm trung bình
23
Biểu đồ 3.10: Sống thêm toàn bộ và sống thêm trung bình
Nhận xét:
_ Trong 29 bệnh nhân nghiên cứu có 12 bệnh nhân đã tử vong và 17 bệnh
nhân (58,6%) còn sống đến thời điểm nghiên cứu.
_ Thời gian sống trung bình toàn bộ là 33,5 ± 2,8 tháng, với khoảng tin
cậy 95%. Thời gian sống thêm dài nhất là 52 tháng (1 bệnh nhân)
_ Tỉ lệ sống 1 năm là 89,3%. Tỉ lệ sống 2 năm là 73,5%. Sống thêm 3
năm còn là 38,4%.
3.2.2.2 Sống thêm theo phương pháp điều trị
24
Biểu đồ 3.11: Sống thêm theo phương pháp điều trị
Bảng 3.16: Sống thêm theo phương pháp điều trị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status