nghiên cứu sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt động khuyến nông huyện lương tài, tỉnh bắc ninh - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN HƯƠNG TÂN NGHIÊN CỨU SỰ PHỐI HỢP CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HOẠT ðỘNG KHUYẾN NÔNG
HUYỆN LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 31 10
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Quý Thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là Quý Thầy
cô trong Bộ môn Phát triển nông thôn - những người ñã truyền ñạt cho tôi những
kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS – TS Mai Thanh Cúc trưởng
Bộ môn Phát triển nông thôn, ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Trạm khuyến nông, Phòng thống kê,
Hội nông dân, Hội phụ nữ, ðoàn thanh niên huyện Lương Tài; Công ty cổ phần giống
cây trồng Thái Bình, Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh, Công ty TNHH
Syngenta Việt Nam, Công ty cổ phần Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Công ty
cổ phần bảo vệ thực vật An Giang, Công ty TNHH một thành viên con giống
DABACO; các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Lương Tài ñã cung cấp cho tôi những

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận về sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong
hoạt ñộng khuyến nông 5
2.1.1 Lý thuyết về phối hợp 5
2.1.2 Lý thuyết về các tổ chức kinh tế - xã hội 9
2.1.3 Lý thuyết về khuyến nông 14
2.2 Cơ sở thực tiễn về sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong
hoạt ñộng khuyến nông 26
2.2.1 Tổng quan về khuyến nông của Việt Nam 26
2.2.2 Một số kinh nghiệm về sự phối hợp hoạt ñộng của khuyến nông trên
thế giới 32
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 38
3.1 ðặc ñiểm của huyện Lương Tài 38
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38
3.1.2 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên 42
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv

3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 42
3.1.4 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 52
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 52
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 52


Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất huyện Lương Tài 43
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2008 – 2010) 45
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2008 -2010) 47
Bảng 4.1 Cán bộ khuyến nông huyện Lương Tài năm 2010 57
Bảng 4.2 Nguồn kinh phí ñầu tư cho hoạt ñộng khuyến nông qua các năm 59
Bảng 4.3 Kết quả tập huấn cho nông dân của Khuyến nông huyện
Lương Tài 67
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện xây dựng mô hình trình diễn của Trạm khuyến
nông Lương Tài 71
Bảng 4.5 Hoạt ñộng tập huấn của các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện 79
Bảng 4.6 Hoạt ñộng tập huấn kỹ thuật của các cơ quan ñoàn thể trên ñịa
bàn huyện từ năm 2008 - 2010 80
Bảng 4.7 Nội dung tập huấn kỹ thuật 81
Bảng 4.8 Hoạt ñộng xây dựng mô hình trình diễn của các doanh nghiệp trên
ñịa bàn huyện từ năm 2008 - 2010 83
Bảng 4.9 Một số hình thức thông tin tuyên truyền ñược thể hiện qua 3 năm 85
Bảng 4.10 Các cơ quan ñoàn thể phối hợp với các Công ty cung ứng ñầu vào
cho các hội viên, ñoàn viên qua 3 năm 2008 - 2010 86
Bảng 4.11 Các HTX phối hợp với các tổ chức kinh tế xã hội cung ứng ñầu
vào cho các hộ xã viên từ năm 2008 - 1010 88
Bảng: 4.12 Lợi ích của phối hợp ñem lại cho Doanh nghiệp 90
Bảng 4.13 Lợi ích mong muốn khi tham gia phối hợp 91
Bảng 4.14 Nhu cầu phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội 92
Bảng 4.15 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã
hội trong hoạt ñộng khuyến nông 94
Bảng 4.16 Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến sự phối hợp của các tổ chức
kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông 99
Bảng 4.17 Kết quả thăm dò ý kiến về sự cần thiết của tập huấn khuyến nông 105

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải nội dung
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CP Chính phủ
CLB Câu lạc bộ
CLBKN Câu lạc bộ khuyến nông
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
DN Doanh nghiệp
FAO Tổ chức nông lương của Liên hợp quốc - Food and Agriculture Organization

GDP Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
KN Khuyến nông
KNV Khuyến nông viên
KT Kỹ thuật
KTTB Kỹ thuật tiến bộ

nông dân ñể giúp họ sản xuất và kinh doanh có hiệu quả ñặc biệt là nông dân vùng
sâu, vùng xa trình ñộ thâm canh cây trồng, vật nuôi còn thấp, ñời sống còn nghèo.
ðể giải quyết các vấn ñề ñặt ra như trên, Chính phủ ñã có chủ trương về ñịnh
hướng nền Nông nghiệp trong tương lai là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn
trong ñó có sự phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hội trong hoạt ñộng khuyến
nông. Theo ñó, khuyến nông Việt Nam chính thức ñược thành lập sau sự ra ñời
Nghị ñịnh 13/1993/Nð-CP của Chính phủ. Khuyến nông bao gồm cả tổ chức
khuyến nông nhà nước và khuyến nông tự nguyện ñã làm tốt công tác chuyển giao
kỹ thuật tiến bộ cho nông dân cả nước, thúc ñẩy sự phối hợp của các tổ chức kinh
tế xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông, góp phần nâng cao thu nhập cho người
dân. Trong gần 2 thập kỷ qua, khuyến nông ñã nhận ñược sự quan tâm, chỉ ñạo sát
sao của ðảng và Nhà nước, sự phối hợp, ủng hộ của các cấp, các ngành và sự
hưởng ứng nhiệt tình của bà con nông dân. Công tác khuyến nông ñã thực sự góp
phần tạo nên sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng sản phẩm trong
sản xuất nông nghiệp, ñóng vai trò quan trọng trong công cuộc xoá ñói, giảm
nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của khuyến nông ñối với sản xuất nông nghiệp,
những năm qua Nhà nước ñã rất quan tâm, tạo ñiều kiện tăng cường năng lực hệ
thống khuyến nông từ Trung ương ñến cơ sở. Với hơn 70% dân số sống và làm việc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2

ở nông thôn, nông dân là chủ thể và là bộ phận cốt lõi trong quá trình phát triển
nông nghiệp nông thôn. Khuyến nông là nhịp cầu giúp người nông dân chuyển giao
thông tin, kiến thức, tạo cơ hội cho người nông dân cùng chia sẻ học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau ñể phát triển sản xuất và sự gắn bó cộng ñồng. Khuyến nông ñã
góp phần không nhỏ nâng cao trình ñộ thâm canh cho nông dân, tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm thông qua hàng triệu mô hình trình diễn và lớp tập huấn trên
khắp các tỉnh, thành phố. Vì vậy công tác khuyến nông ngày càng trở nên không thể

Xuất phát từ tình hình trên tôi quyết ñịnh chọn ñề tài: “Nghiên cứu sự phối
hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông huyện Lương
Tài - tỉnh Bắc Ninh” làm vấn ñề nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sự phối hợp của các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt
ñộng khuyến nông, từ ñó ñề xuất một số giải pháp tăng cường sự phối hợp của các
tổ chức kinh tế - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt ñộng khuyến nông ở
huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phối hợp của các tổ chức kinh
tế - xã hội trong hoạt ñộng khuyến nông.
- ðánh giá về sự phối hợp giữa các tổ chức kinh tế - xã hội trong hoạt ñộng
khuyến nông tại huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất một số giải pháp tăng cường sự phối hợp của các tổ chức kinh tế -
xã hội nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt ñộng khuyến nông.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
+ Nghiên cứu về sự phối hợp của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong
các hoạt ñộng khuyến nông.
+ Nghiên cứu về sự phối hợp của các ban ngành ñoàn thể (Hội nông dân, Hội
phụ nữ, ðoàn thanh niên) trong các hoạt ñộng khuyến nông.
+ Nghiên cứu về sự phối hợp của các doanh nghiệp (Công ty cổ phần giống
cây trồng Thái Bình, Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh, Công ty TNHH
Syngenta Việt Nam, Công ty cổ phần Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Công ty
cổ phần bảo vệ thực vật An Giang, Công ty TNHH một thành viên con giống
DABACO) trong các hoạt ñộng khuyến nông.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4

2.1.1 Lý thuyết về phối hợp
2.1.1.1 Khái niệm phối hợp
Phối hợp là một trong những hình thức hợp tác ở trình ñộ cao của con người
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Phối hợp ñã xuất hiện từ lâu, xã hội càng phát
triển, trình ñộ hợp tác của con người trong xã hội cũng ngày càng ñược nâng cao và
chuyển hoá thành các hình thức phối hợp phong phú và ña dạng. Chính các mối
quan hệ phối hợp ñó ñưa ñến cho con người những cơ hội ñể nhận ñược những lợi
ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân văn hơn.
Phối hợp kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất
phát từ những lợi ích kinh tế khác nhau của từng chủ thể kinh tế cũng như quá trình
vận ñộng phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất.
Phối hợp kinh tế là những quan hệ kinh tế ñạt tới trình ñộ gắn bó chặt chẽ, ổn
ñịnh, thường xuyên lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp ñồng từ trước giữa các
bên tham gia.
Phối hợp kinh tế là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng gắn kết với
nhau trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia. Quá trình này vận ñộng, phát
triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh ñến liên hợp, liên minh,
hợp nhất lại.
Phối hợp kinh tế là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành ñộng
giữa chủ thể phối hợp thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp ñồng, hiệp
ñịnh, ñiều lệ nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất ñịnh trong tất cả các lĩnh vực
khác nhau của hoạt ñộng kinh tế (ñầu tư, sản xuất kinh doanh ).
Tóm lại, phối hợp là sự hợp tác tự nguyện giữa các ñơn vị kinh tế, giữa các khu
vực khác nhau ñể giúp nhau cùng phát triển, ñem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6

2.1.1.2 Nội dung phối hợp
Phối hợp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có rất nhiều các hoạt ñộng, từ

7

hợp này thường diễn ra giữa cơ sở chế biến với hộ nông dân thông qua một tổ chức
ñại diện cho nông dân tại ñịa phương như Trạm Khuyến nông, HTX, ñội sản xuất hay câu
lạc bộ sản xuất. Thường khi phối hợp trong hoạt ñộng này thì yêu cầu về số lượng và chất
lượng sản phẩm cao hơn cũng như thời hạn giao hàng khắt khe hơn. Bù lại ñó thì nông dân
nhận ñược một mức giá cao hợp lý và tiêu thụ ổn ñịnh hơn với số lượng cũng nhiều hơn.
Hiện nay ñại ña phần người nông dân muốn phối hợp trong khâu tiêu thụ sản
phẩm vì mục ñích cuối cùng của hộ sản xuất là làm sao bán ñược sản phẩm của
mình làm ra và thu ñược lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Mà muốn thu ñược lợi
nhuận nhiều nó phụ thuộc vào giá bán và lượng hàng mình bán ra với ñộ dễ dàng
hay khó khăn như thế nào.
2.1.1.3 Vai trò của việc phối hợp
Phối hợp là một yêu cầu bức thiết ñối với thời ñại ngày nay. Nhà nông và
nhà Doanh nghiệp ñều rất cần phối hợp với nhau một cách lâu bền trong việc bán
và mua nông sản. Nhà Doanh nghiệp chế biến nông sản cần có nguồn cung cấp
hàng hóa ổn ñịnh, cung ứng nông sản nguyên liệu thường xuyên ñạt chất lượng, giá
cả hợp lý với số lượng theo yêu cầu của công nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ.
Nhà nông cần phải biết chắc chắn nông phẩm do mình làm ra ñược tiêu thụ hết với
giá cả hợp lý ñể yên tâm sản xuất. Mặt khác, 3 vấn ñề lớn mà từng nhà nông không
thể giải quyết ñược ñó là (1) thị trường tiêu thụ và thương hiệu, (2) công nghệ mới,
(3) vốn ñầu tư. Chỉ có Doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ nông sản mới có thể giải
quyết tốt 3 vấn ñề này. Giải quyết 3 vấn ñề này không chỉ mang lại lợi ích cho nhà
nông mà cho cả nhà Doanh nghiệp chế biến - tiêu thụ nông sản.
ðể thành công các Doanh nghiệp chế biến – tiêu thụ nông sản không chỉ giải
quyết các vấn ñề công nghệ chế biến, bảo quản nông sản mà cả các vấn ñề sản xuất
nông phẩm của nông dân, ñể không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản
xuất. Nhờ ñó, sự liên kết giữa nhà Doanh nghiệp, nhà nông với các nhà khoa học
ñược thiết lập ngày càng vững chắc trên qui mô lớn. Nhà doanh nghiệp vì lợi ích
của chính mình, không chỉ ñầu tư áp dụng các công nghệ mới trong khâu chế biến -

khẩu thu nguồn ngoại tệ lớn cho ñất nước, ñẩy mạnh CNH - HðH nông nghiệp và
nông thôn.
Hai là, thông qua ñó: Tăng cường cải tiến quản lý Nhà nước, cải cách hành
chính - ñưa nền hành chính thực sự vì dân phục vụ dân chủ chứ không phải chủ yếu
“Hành dân là chính” như lâu nay. Mặt khác, từ ñó phát triển khoa học công nghệ, gắn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9

khoa học với sản xuất nông nghiệp, ñưa các nhà khoa học về trực tiếp phục vụ nông
dân, nông thôn.
Ba là, tăng cường sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà kinh doanh (DN)
hướng vào mục tiêu, ñối tượng chung là phục vụ sản xuất nông nghiệp - là nông
dân và thông qua ñó mà tạo ñiều kiện ñể mọi nhà doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Bốn là, về phương thức hành ñộng không phải chỉ phối hợp song phương
(từng bên riêng biệt với người nông dân) mà còn phối hợp tổng hợp, tác ñộng qua
lại giữa các bên với nhau, hỗ trợ cho mỗi bên thực hiện tốt vai trò, chức năng hoạt
ñộng của mình.
2.1.2 Lý thuyết về các tổ chức kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Khái niệm tổ chức xã hội
Khái niệm tổ chức xã hội ñược dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các
ngành khoa học khác nhau và trong tư duy ñời thường. Tổ chức xã hội có thể ñược
hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt ñộng hay là mức
ñộ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một chỉnh thể. Khái niệm tổ
chức xã hội ñược xem như là một thành tố của cơ cấu xã hội; với ý nghĩa này, tổ
chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân nào ñó ñể
ñạt ñược một mục ñích nhất ñịnh. Như vậy, ñịnh nghĩa này nhấn mạnh ñến hệ thống
các quan hệ liên kết cá nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ
chức và các quan hệ ở ñây là các quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân

quy tắc ñiều chỉnh mối quan hệ giữa các vai trò. Những quy tắc này sẽ phối hợp
việc thực hiện vai trò của các thành viên khiến cho tổ chức hoạt ñộng ñược nhịp
nhàng, ổn ñinh.
- Phần lớn các mục ñích và các mối quan hệ của tổ chức ñược chính thức
và công khai. Không chỉ lãnh ñạo của tổ chức mà các thành viên, thậm chí cả
người ngoài tổ chức ñều có thể biết ñến mục ñích của phần nhiều các hoạt ñộng
của tổ chức. Các tương tác giữa các thành viên và các thành viên của tổ chức với
bên ngoài phần nhiều dựa trên vị thế và vai trò của họ ñược thừa nhận một cách
chính thức.
2.1.2.2 Phân loại tổ chức xã hội
- Nhóm uy quyền (Charismatic groups).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11

Theo như cách phân loại về các nhóm xã hội cho thấy rằng hầu như tất cả
chúng ñều rơi vào một trong hai dạng là nhóm sơ cấp hay nhóm thứ cấp. Thực tế,
có một số nhóm có những ñặc ñiểm của một tổ chức xã hội và những ñặc ñiểm cơ
cấu của một nhóm sơ cấp. ðó chính là nhóm uy quyền. Các loại nhóm này do một
thủ lĩnh ñầy uy quyền lãnh ñạo và dẫn dắt. Thủ lĩnh có một khả năng thu hút, lôi
cuốn quần chúng một cách ñặc biệt (charisma). Người thủ lĩnh ñó ñược coi là có
những năng lực vượt trội hoặc ít ra là khác thường. Các thành viên trong nhóm tôn
sùng thủ lĩnh và sẵn sàng hiến dâng phần lớn sức lực của mình cho thủ lĩnh. Thí dụ:
Chúa Giê Su và các môn ñồ của chúa; Phật Thích Ca và các môn ñồ - nhóm uy
quyền ñặc trưng. Nhóm uy quyền gần giống với hiện tượng chính trị phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới - sùng bái cá nhân. Tuy nhiên, nhóm này không hoàn toàn
trùng lập, bởi vì một cá nhân nào ñó có thể ñược sùng bái tột ñỉnh nhưng cá nhân
ñó vẫn không ñược coi là năng lực siêu nhân hoặc những người không ñồng tình,
không tán thành với thủ lĩnh này có thể hợp thành một nhóm ñối lập với số lượng
ñáng kể. ðặc ñiểm quan trọng của nhóm uy quyền là nhóm này dễ bị biến ñổi và

nguồn kinh phí lớn nhờ vào sự ñóng góp, tài trợ. Tổ chức tự nguyện có thể phát
triển thành những tổ chức phức tạp ñược gọi là bộ máy quan liêu. Thực tế cho thấy
rằng, tổ chức tự nguyện (Hiệp hội những người chăn nuôi, Hội ñồng hương, Hội
phụ huynh, ) là những tổ chức không thể thiếu trong ñời sống xã hội. Nó ñáp ứng
ñược một phần nhu cầu tổ chức hoạt ñộng ñời sống của các thành viên trong xã hội,
ñồng thời vẫn tôn trọng tự do cá nhân của các thành viên trong tổ chức.
- Tổ chức biệt lập (Total institution).
Tổ chức biệt lập là một dạng tổ chức xã hội nằm trên một cực ñối lập so với
các hiệp hội, tổ chức tự nguyện. Sự ñối lập này thể hiện ở chỗ, các tổ chức tự
nguyện ñược lập ra nhằm mục ñích phục vụ và thúc ñẩy những hoạt ñộng và lợi ích
của các thành viên, trong khi các tổ chức biệt lập ñược lập ra ñể ñáp ứng phục vụ
cho lợi ích của chính phủ, của tôn giáo, hay là của xã hội nói chung. ðặc trưng quan
trọng nhất của tổ chức này là các thành viên của tổ chức bị cô lập, tách biệt khỏi xã
hội. Phần lớn các thành viên của tổ chức biệt lập không phải là tự nguyện, thậm chí
có một số trường hợp do cưỡng bức, như nhà tù thì tù nhân trở thành thành viên
hoàn toàn miễn cưỡng và do luật pháp quy ñịnh. Xã hội và các tổ chức biệt lập ñặt
ra nhiều luật lệ, quy tắc ñể duy trì trật tự, ñồng thời khiến các thành viên phụ thuộc
lẫn nhau. Tổ chức biệt lập có cơ cấu quan hệ phân hóa trên - dưới rất chặt chẽ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

13

Tổ chức biệt lập ñược chia thành bốn loại sau:
+ Tổ chức dành cho những người không thể tự chăm sóc bản thân mình.
+ Tổ chức ñược lập ra ñể giam giữ, cách ly những phần tử nguy hiểm theo
quy ñịnh của luật pháp.
+ Tổ chức ñược lập ra ñể thực hiện nhiệm vụ ñặc biệt.
+ Tổ chức ñược lập ra ñể thu hút những người thích tự mình rút lui khỏi ñời
sống xã hội.
- Tổ chức quan liêu.

Khuyến nông (agricultural extention) là một thuật ngữ khó xác ñịnh thống
nhất bởi vì ñể ñạt ñược mục tiêu cơ bản sao cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
các nước khác nhau, các nhà khuyến nông khác nhau, nông dân khác nhau hiểu
khuyến nông theo nghĩa có khác nhau, bởi vì:
- Mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ chức khuyến nông khác nhau.
Mục tiêu cụ thể khuyến nông ñối với nước phát triển với nước nông nghiệp, nước
nông nghiệp lạc hậu có sự khác nhau.
- Khuyến nông phục vụ cho nhiều mục ñích: Phát triển trồng trọt, chăn nuôi,
bảo quản chế biến nông sản, thú y, bảo vệ thực vật, tổ chức quản lý.
- Mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu khuyến nông theo nghĩa khác nhau:
người nghèo cần khuyến nông huấn luyện và tài trợ, người giàu, trình ñộ dân trí cao
cần thông tin và kinh nghiệm sản xuất.
Có hai cách hiểu khuyến nông, ñó là hiểu theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông chỉ là công việc khi có những kỹ thuật tiến bộ
do các cơ quan nghiên cứu, cơ quan ñào tạo, các nhà nghiên cứu tìm ra và làm thế
nào ñể nông dân biết ñến và áp dụng hiệu quả, nghĩa là khuyến nông là chuyển giao
kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
Theo nghĩa rộng: khuyến nông hoạt ñộng trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, cho nhiều ñối tượng khác nhau.
Hiện nay có rất nhiều ñịnh nghĩa về khuyến nông, ví dụ:
- Khuyến nông là cách ñào tạo thực nghiệm cho những người dân sống ở
nông thôn, ñem lại cho họ những lời khuyên và những thông tin cần thiết giúp họ
giải quyết những vấn ñề khó khăn, trở ngại của họ. Khuyến nông cũng nhằm mục
ñích nâng cao năng suất, phát triển sản xuất. Hay nói một cách khái quát là làm tăng
mức sống của người nông dân [Peter Oakley và Cristopher].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

15

- Khuyến nông là ý tổng quát chỉ mọi công việc liên quan ñến phát triển


16

Mối quan hệ giữa Nhà nước, cơ quan nghiên cứu, khuyến nông và nông dân
ñược thể hiện ở sơ ñồ sau: Nguồn: Tổng hợp ñiều tra
Sơ ñồ 1: Mối quan hệ giữa nhà nước, khuyến nông và người dân
Thông qua hệ thống khuyến nông, các chủ trương chính sách, pháp luật của
ðảng, Nhà nước sẽ ñược chuyển tải ñến nông dân và ñược nông dân ñón nhận, thực
hiện và ngược lại. Thông qua hệ thống khuyến nông những nhu cầu, nguyện vọng
của nông dân ñược phản ánh ñến các cơ quan Nhà nước. Trên cơ sở ñó Nhà nước có
những chủ trương chính sách và biện pháp phù hợp.
Cơ quan nghiên cứu khoa học là nơi tạo nguồn tiến bộ khoa học kỹ thuật ñể
khuyến nông chuyển giao cho nông dân. Ngược lại, khuyến nông là trung tâm phản
hồi những yêu cầu của nông dân ñến cơ quan nghiên cứa khoa học ñể ñịnh hướng
nghiên cứu cho phù hợp với thực tế sản xuất, ñáp ứng yêu cầu của nông dân.
Kỹ thuật là sản phẩm của nghiên cứu, khuyến nông là hệ thống phổ biến,
chuyển giao còn nông dân là người sử dụng. ðây là mối liên kết hữu cơ có tác ñộng
tương trợ lẫn nhau, làm tăng hiệu quả hoạt ñộng.
b) Hướng dẫn, chuyển giao
Vai trò khuyến nông là vận ñộng, tuyên truyền, hướng dẫn và giúp ñỡ nông
dân trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. ðây là nhiệm vụ quan trọng

u

Ti
ế
n b

KT, CS

Ti
ế
n b

k

thu

t

C
h
í
nh
s
áchNhu c

u c


ñào tạo về nghề nghiệp ñang nghỉ hưu hoặc chưa có việc làm cần phải tham gia vào
hoạt ñộng khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, giúp ñỡ nông
dân ñẩy mạnh phát triển sản xuất.
e) Phối hợp với người nông dân
Nền nông nghiệp nước ta mang tính tự cung tự cấp, manh mún nên hiệu quả
còn thấp. Chính vì vậy nhiều hộ nông dân tự thấy cần phải phối hợp với nhau trong
từng thôn bản, nhóm sở thích, dòng họ ñể cùng nhau ñẩy mạnh sản xuất. Thực hiện

Trích đoạn Thông tin chung về các tổ chức kinh tế xã hội tham gia phối hợp Thực trạng sự phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hội trong hoạt ựộng Mong muốn, nhu cầu phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hội Yếu tố ảnh hưởng ựến sự phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hộ đánh giá mức ựộ phối hợp của các tổ chức kinh tế xã hội trong hoạt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status