Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở trứng gà tây huba của hungary - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI PHẠM THỊ HUỆ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ðẾN KẾT QUẢ ẤP NỞ TRỨNG GÀ TÂY HUBA
CỦA HUNGARY LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60. 62. 01.05 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ðẶNG THÁI HẢI
2. TS. NGUYỄN QUÝ KHIÊM HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
i


dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Phùng ðức Tiến
Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương.
Viện sau ñại học - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học cùng các thầy cô ñã giúp ñỡ
nâng cao trình ñộ tri thức, góp ý kiến, trao ñổi và phân tích ñể luận văn ñược
hoàn thành.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn: Trạm ấp trứng cùng tập thể cán bộ
công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương, ñã giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012
Học viên

Phạm Thị Huệ Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii

4.2 Xác ñịnh chế ñộ ấp trong máy ấp ñơn kỳ 46
4.2.1 Xác ñịnh chế ñộ nhiệt ñộ thích hợp 46
4.2.2 Xác ñịnh chế ñộ ñộ ẩm thích hợp 49
4.3 Xác ñịnh chế ñộ ấp trong máy ấp ña kỳ 52
4.3.1 Xác ñịnh chế ñộ nhiệt ñộ thích hợp 52
4.3.2. Xác ñịnh chế ñộ ñộ ẩm thích hợp 54
4.3.3 Khối lượng trứng giảm ở các chế ñộ ấp khác nhau trong máy ña kỳ 56
4.4 Xác ñịnh ảnh hưởng của làm mát trứng ñến kết quả ấp nở 58
4.5 Ảnh hưởng của bảo quản trứng gà Tây ñến kết quả ấp nở 60
4.5.1 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản ñến tỷ lệ chết phôi 60
4.5.2 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ bảo quản trứng ñến kết quả ấp nở 62
4.6 Xây dựng quy trình ấp nở trứng gà Tây 64
4.6.1 Chuẩn bị trước khi ấp 64
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
5.1 Kết luận 77
5.2 ðề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT T
o
Nhiệt ñộ
A
o
ẩm ñộ

4.11 Kết quả ấp nở năm 2009-2010 tại Cẩm Bình 74
4.12 Ảnh hưởng của ñảo trứng trong thời gian bảo quản 8 - 10 ngày 75
4.13 Kết quả ứng dụng trong sản xuất 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Thành phần cấu tạo trứng gà Tây 45
4.2 Kết quả ấp nở với các mức nhiệt ñộ khác nhau trong giai ñoạn ấp
máy ñơn kỳ 47
4.3 Kết quả ấp nở với các mức ñộ ẩm khác nhau trong máy ấp ñơn kỳ 50
4.4 Kết quả ấp nở với các mức nhiệt ñộ khác nhau trong máy ấp ña kỳ 53
4.5 Kết quả ấp nở với các mức ñộ ẩm khác nhau trong máy ấp ña kỳ 55
4.6 Diễn biến kết quả ấp nở của thời gian bảo quản trứng 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
1


2

1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ảnh hưởng của thời gian và nhiệt ñộ bảo quản trứng ñến kết
quả ấp nở trứng gà Tây.
- Xác ñịnh chế ñộ nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp trong máy ấp ñơn kỳ và ña
kỳ ñể ấp nở trứng gà Tây.
- Xây dựng quy trình ấp nở phù hợp ñối với trứng gà Tây trên máy ấp
nhân tạo.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu khẳng ñịnh một số yếu tố trong quá trình ấp, nở và
bảo quản ñã ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở trứng gà Tây.
- Từ kết quả thu ñược, xây dựng quy trình ấp nở phù hợp ñối với trứng
gà Tây và từ ñó chuyển giao vào thực tế sản xuất, góp phần thúc ñẩy phát
triển giống vật nuôi có chất lượng cao tại Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Giới thiệu giống gà Tây
Gà Tây (Melagis gallopavo) có nguồn gốc từ các nước châu Mỹ La
Tinh, từ thế kỷ thứ 13 ñã ñược nuôi thuần hoá và thế kỷ 15 ñược ñưa sang các
nước châu Âu và châu Á.
Trên thế giới ñã có nhiều hãng gia cầm nghiên cứu và phát triển giống
gà Tây như hãng Huba, hãng Grimaud-Freres của cộng hoà Pháp, các hãng
gia cầm ở ðức, Hà Lan, Mỹ, Mexico Hiện nay chăn nuôi gà Tây phát triển

Gà Tây màu thiếc có năng suất trứng/mái/24 tuần ñẻ ñạt 68,34 trứng.
Gà Tây màu ñồng có năng suất trứng/mái/22 tuần ñẻ ñạt 40,34 quả. Tỷ lệ
trứng có phôi của gà Tây màu thiếc ñạt 94,32%, tỷ lệ nở/phôi ñạt 88,76%,của
gà Tây màu ñồng ñạt 96,91% phôi và tỷ lệ nở/phôi ñạt 90,89%.
ðàn gà Tây Huba nuôi thịt từ sơ sinh ñến 20 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống
ñàn gà lai (trống màu thiếc x mái màu ñồng) và gà lai (trống màu ñồng x mái
màu thiếc) ñạt 92,0 - 90,4%. Khối lượng con trống ñạt từ 4939,2 ñến 5272,0
g/con; con mái ñạt 3597,1 - 3957 g/con. Năng suất thịt ñạt cao với tỷ lệ thân
thịt ñạt 73,86 - 75,29%. Tỷ lệ thịt lườn ñạt 30,85 - 30,9%, tỷ lệ thịt ñùi ñạt
30,49 - 30,73%
* Tập tính của gà Tây Huba nhập về từ Hungary
Giai ñoạn gà con: Gà Tây rất mẫn cảm với ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, mưa,
sấm chớp và tiếng ñộng lạ. Khi mới xuống chuồng nếu dùng chất ñộn chuồng
bằng trấu chúng có thể ăn trấu nên dễ bị tắc ruột. Chúng thích mổ, nuốt những
sợi rơm, cỏ dài nên cũng dễ bị tắc ruột. Có thể thay chất ñộn chuồng (rơm, cỏ)
dần dần bằng trấu lúc 6 tuần tuổi. 6 - 7 tuần tuổi chúng có thể xoè lông ñuôi
giống như con công. Gà Tây thích ñậu cao, thích bay, chạy và vùi mình vào
bãi cát vì vậy 6 tuần tuổi nên làm sào ñậu và thả ra bãi chăn thả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
5

Gà Tây rất phàm ăn chúng có khả năng sử dụng các loại thức ăn xanh
như rau muống, bèo tây, thân chuối, cỏ dầm, cỏ voi, ñôi khi chúng còn ăn cả
dị vật
Giai ñoạn gà dò, hậu bị: gà Tây rất nhanh nhẹn, hoạt bát, bay nhảy. Ở
giai ñoạn này con mái thường sử dụng chất nhờn ở tuyến phao câu chải chuốt
bộ lông bóng mượt, con trống xoè lông ñuôi, dang rộng ñôi cánh ñể tạo dáng
thu hút sự chú ý của gà mái.
Tập tính giao phối của gà Tây: hành vi phối giống ở gà Tây ñược thể

nhỏ ñã phá hoại sự phát triển bình thường của phôi. Trứng quá nhỏ có tỷ lệ
(%) lòng ñỏ cao và tỷ lệ (%) lòng trắng ít hơn so với trứng to. Ngoài ra, trứng
nhỏ còn có tỷ lệ diện tích bề mặt lớn hơn so với khối lượng của nó.
Theo Bùi Quang Tiến, Nguyễn Thị Hoài Tao và cs (1975), trứng
gà Rhoderi cho tỷ lệ ấp nở cao nhất là những trứng có khối lượng trung
bình 46 -51 g.
Kết quả nghiên cứu của Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thị San và cs (1993)
cho thấy trứng gà Hybro HV85 có khối lượng trung bình 52 - 64 g cho hiệu
quả cao nhất ở cả hai công ñoạn: ấp nở và nuôi gà con sau này.
Theo Vũ Thị Hưng (1996) [15] trứng gà thịt Hybro có khối lượng từ
52,1 - 64,0 g ở cả hai vụ hè thu và thu ñông cho tỷ lệ nở và tỷ lệ gà loại 1 trên
trứng ấp ñạt mức cao nhất tương ứng 83,40 - 92,85% và 77,40 - 78,60%.
Trứng có khối lượng nhỏ (44,1 - 52,0 g) và trứng có khối lượng lớn (64,1 -
70,0 g) cho tỷ lệ nở thấp chỉ ñạt 59,60 - 81,30 và 52,50 - 76,90%.

Kiểm soát khối lượng trứng ấp là rất quan trọng vì chỉ tiêu này rất biến
ñộng dưới ñiều kiện ngoại cảnh. Nếu ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng gà kém
ñi thì thường ñược phản ánh lại bằng khối lượng trứng giảm và ñộ ñồng ñều
thấp. Vì vậy việc ñầu tiên là phải kiểm soát khối lượng trứng một cách có hệ
thống. Khối lượng trứng và các thành phần cấu tạo trứng bị ảnh hưởng bởi
một số nhân tố di truyền và không di truyền. Những yếu tố này có thể ảnh
hưởng trực tiếp ñến khối lượng trứng hoặc ảnh hưởng gián tiếp ñến khối
lượng cơ thể. Những thay ñổi di truyền dẫn ñến thay ñổi kích thước trứng
cũng như dẫn ñến thay ñổi các thành phần của trứng. Trần Long, Nguyễn Duy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
7

Nhị (1989) cho biết khối lượng trứng có ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở và khối
lượng gà con. Hệ số di truyền của khối lượng trứng là 0,46 ± 0,16. Với hệ số

ðộ dày vỏ trứng và số lỗ khí có có quan hệ chặt chẽ với nhau, trứng
mỏng có số lỗ khí nhiều hơn trứng dày và ngược lại. Theo Orlov (1974) [86],
mật ñộ lỗ khí phân bố không ñều trên vỏ trứng: ñầu to có mật ñộ lỗ khí nhiều
hơn vùng giữa và ñầu nhỏ, số lỗ khí và kích thước lỗ khí từ khi trứng ñược ñẻ
ra ñến khi gia cầm nở không thay ñổi. Các giống gia cầm khác nhau thì mật ñộ
lỗ khí trên vỏ trứng cũng khác nhau. Những lỗ khí này ñể ôxy vào bên trong và
ñẩy oxitcacbon cùng nước ra ngoài. Nước ñi qua các lỗ khí này, nếu trứng bị
rạn nứt nước sẽ bị thoát ra ngoài nhiều. Theo Nguyễn Ân (1978) [3], thời gian
ñầu phôi phát triển có sự trao ñổi không khí giữa phôi và môi trường qua lỗ
khí, cuối giai ñoạn ấp có sự giảm các chất chứa bên trong của trứng do bay hơi
nước. Nếu gặp trứng có nhiều lỗ khí mà ñộ ẩm môi trường thấp sẽ gây bất lợi
cho kết quả ấp nở. Roux (1978) [32] cho biết, trứng gà tốt có kích thước lỗ khí
18 - 24 micromet. Nếu số lượng lỗ khí trên một ñơn vị diện tích ít quá hoặc
nhiều quá, to quá hoặc nhỏ quá cũng sẽ dẫn ñến sự phá vỡ quá trình trao ñổi
không khí của trứng.
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự ( 1994) [13] cho biết trong vỏ theo tỷ lệ
so với toàn bộ vỏ thì hơn 98% là vật chất khô, trong ñó 95% là chất vô cơ,
trong các chất vô cơ có khoảng 98% là Canxi và 1% là photpho. Chất lượng
vỏ trứng ñược thể hiện ở ñộ dày vỏ và ñộ chịu lực, nó có ý nghĩa quan trọng
ñối với việc vận chuyển và trao ñổi chất trong quá trình ấp. Jull (1967) và
nhiều tác giả khác cho rằng ñộ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di
truyền. Ngoài ra ñộ dày vỏ trứng còn chịu ảnh hưởng của môi trường, stress
và nhiều yếu tố khác. Theo Marco (1982) [84], hệ số di truyền của vỏ trứng
tương ñối cao, ñạt 0,30 - 0,60.
Lê Xuân ðồng và cs (1981) [11] cho biết, giữa ñộ dày vỏ và tỷ
trọng của trứng có liên quan ñến nhau. Vỏ trứng càng dày thì tỷ trọng trứng
càng lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
9

ñộ chịu lực từ 2,4 - 3,0 kg/cm
2
. Nguyễn Huy ðạt (1991) [9], xác ñịnh ñộ chịu
lực của trứng gà Leghorn nuôi tại Ba Vì là 2,6 - 3,04 kg/cm
2
(dòng BVx) và
2,65 - 2,93 kg/cm
2
(dòng BVy).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
10
Theo Nguyễn Quý Khiêm (1996) [20], ñộ chịu lực của trứng gà Tam
Hoàng và trứng gà Goldline nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy
Phương là 3,47 và 3,83kg/cm
2
.
Burley và Vadehra (1989) [56] cho biết, lớp tiếp giáp với vỏ cứng là
màng vỏ, gồm có hai lớp dính sát nhau, ở phía ñầu tù hai lớp này tách nhau ra
tạo thành buồng khí. Buồng khí tách biệt với các phần khác của trứng bởi một
màng mỏng và có tính thấm, do vậy không khí chứa trong buồng khí ñóng vai
trò quan trọng ñối với hô hấp của phôi. Lượng oxi ñáng kể ñầu tiên ñến túi
niệu là từ buồng khí. Khi nở phôi thai làm rách màng vỏ và nhận ñược lượng
oxi khá lớn từ buồng khí và khi ñó phôi thai mới hoàn thành chức năng hô
hấp của nó.
Vị trí của buồng khí có tầm quan trọng trong hai thời ñiểm phát triển của
phôi. Giai ñoạn ñầu vị trí buồng khí lệch ở ñầu tù sẽ làm thay ñổi hướng phát
triển của túi niệu và từ ñó ảnh hưởng ñến vị trí của phôi. Giai ñoạn sau buồng
khí lệch sang một bên hoặc ở phía ñầu nhỏ thì lượng không khí chứa trong
buồng khí không ñủ ñể cung cấp cho phôi vì giai ñoạn này phôi chuyển dần

dụng lớn hơn 0,08.
Theo kết quả nghiên cứu của Zlochevskaia (1962) [83], chỉ số lòng trắng
trong khoảng 0,08 - 0,09, nếu chỉ số lòng trắng cao quá 0,1 cũng không tốt.
Trứng của gà mái tơ và gà mái già có chỉ số lòng trắng thấp hơn trứng của gà
mái ñang ñộ tuổi sinh sản. Trứng bảo quản lâu ngày, chỉ số lòng trắng thấp hơn
trứng gà mới ñẻ. Qua phân tích chất lượng trứng, Knox và Goldfrey (1938)
[64] cho biết, khối lượng lòng trắng giảm vào tháng 6 và tăng dần vào tháng
10, 11. Ngoài ra chất lượng lòng trắng còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố
không di truyền như tuổi của gà, thời gian bảo quản trứng, mùa vụ, thời tiết
Những yếu tố không di truyền này rất quan trọng, chúng tác ñộng, gây ảnh
hưởng ñến ñộ chính xác của chọn lọc.
Chất lượng lòng trắng còn ñược ñánh giá bằng ñơn vị Haugh, ñây là mối
quan hệ giữa chiều cao lòng trắng ñặc với khối lượng trứng. Ở trứng gà ấp có
chất lượng tốt ñơn vị Haugh cần ñạt từ 75 ñến 90 (Ngô Giản Luyện, 1994) [27].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
12
2.1.2.4. Chất lượng lòng ñỏ
Cấu tạo lòng ñỏ gồm 2 phần: phần vàng sẫm với số lượng lớn hơn và
phần vàng sáng. Chất lượng lòng ñỏ ñược xác ñịnh bằng chỉ số giữa chiều cao
và ñường kính của lòng ñỏ. Ngô Giản Luyện (1994) [27] cho biết, chỉ số lòng
ñỏ ñối với trứng tươi là 0,4 - 0,42. Trứng có chỉ số lòng ñỏ cao sẽ cho tỷ lệ ấp
nở cao, chỉ số này biến ñổi theo mùa vụ, tuổi của gia cầm, sức sản xuất và ñiều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Back (1984) [47], Cook và cs (1985) [59] cho biết,
khối lượng và tỷ lệ lòng ñỏ tăng lên theo tuổi của gà mái. Theo Marco (1982)
[84], hệ số di truyền ñối với khối lượng lòng ñỏ của trứng là 0,43. Vì vậy tính
trạng này ñược chọn lọc sẽ cho kết quả ấp nở cao.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ân (1975) [2] cho thấy, chỉ số lòng ñỏ của
gà Leghorn dao ñộng 0,41 - 0,45. Theo Ngô Giản Luyện (1994) [27], chỉ số lòng
ñỏ của trứng gà dòng V1, V3 là 0,48; dòng V5 là 0,47. Theo Lê Xuân ðồng và

nên giữ trứng quá lâu làm giảm chất lượng sinh học của trứng ấp, sự phát triển
của phôi bị rối loạn, tỷ lệ nở sẽ giảm và gia cầm nở kéo dài.
Yoo, Wientjes (1991) [82] cho rằng ảnh hưởng của giống, dòng và thời
gian bảo quản của trứng ñều có liên quan ñến tỷ lệ nở. Trứng mới luôn cho
kết quả ấp nở tốt hơn trứng ñể lâu. Thời gian bảo quản dài hay ngắn còn phụ
thuộc vào môi trường bảo quản. Nếu nhiệt ñộ môi trường cao và ñộ ẩm thấp
sẽ làm hơi nước từ trong trứng bay nhanh nên không bảo quản dài ngày ñược
và ngược lại nếu nhiệt ñộ môi trường thấp có ñộ ẩm cao sẽ giúp cho thời gian
lưu giữ trứng có thể kéo dài thêm.
Theo Edith, Sarda (1990) [60], các loại trứng khi ñể kéo dài thời gian
bảo quản thì chỉ số lòng ñỏ, chỉ số lòng trắng, ñơn vị Haugh và khối lượng
trứng ảnh hưởng ñáng kể (P<0,01). Theo Scott và Silversides (2000) [72], khi
kéo dài thời gian bảo quản thì chiều cao và khối lượng lòng trắng giảm, ñồng
thời ñộ pH lòng trắng tăng lên tuy nhiên mức ñộ ảnh hưởng của nó còn phụ
thuộc vào ñiều kiện bảo quản. Lê Xuân ðồng và cs (1981) [11] cho rằng,
trứng bảo quản ñến 14 ngày chỉ số lòng trắng giảm xuống còn 0,05 và ñơn vị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
14
Haugh giảm xuống còn 60 - 65, tỷ lệ nở và chỉ số lòng trắng tỷ lệ thuận với
nhau, mặc dù vậy khối lượng lòng ñỏ không bị ảnh hưởng mà chỉ màng lòng ñỏ
bị ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản.
Võ Bá Thọ (1990) [35] cho biết trứng gà công nghiệp bảo quản 7 ngày là
phù hợp. Các tác giả như Hinton (1968) [63], Abdou và cs (1990) [44] ñã chỉ
rõ ảnh hưởng của thời gian bảo quản trứng ñến tỷ lệ nở là tỷ lệ nghịch. Thời
gian bảo quản càng dài tỷ lệ nở càng giảm.
Theo Michael và Wineland (1995) [66], sức sống của phôi giảm dần khi
thời gian bảo quản tăng lên, tỷ lệ chết phôi tỷ lệ thuận với thời gian bảo quản
trứng. Bảo quản 13 ngày chết phôi sớm cao chiếm 16,72%, bảo quản 2 ngày
trứng của gà mái non có tỷ lệ chết phôi 2,49%, gà mái già tỷ lệ chết phôi 4,55%.

o
C trong cùng thời gian.
Fasenko và cs (1991) [61] thí nghiệm về thời gian lưu trữ trứng trong ổ
1 giờ và 6 - 7 giờ sau khi ñẻ và phương pháp bảo quản trứng cho vào bọc kín
và cho vào khay giấy, thời gian bảo quản trong 4 ngày ở nhiệt ñộ 13,8
o
C với
số lượng trứng ñược ñập soi kiểm tra phôi là 250 quả cho thấy trứng thu nhặt
sau 6 - 7 giờ phôi lớn hơn so với trứng thu nhặt sau 1 giờ với (P< 0,05).
Brian Hodgetts (1995) [53], cho thấy chế ñộ bảo quản trứng trước khi ấp
ở phòng lạnh có ý nghĩa tới kết quả ấp nở và ñể bảo quản ñược dài ngày nên
bảo quản ở nhiệt ñộ 12 -18
o
C.
2.1.3.3. Ảnh hưởng của ñộ ẩm bảo quản
Trong quá trình bảo quản trứng bị hao hụt nước trong lòng trắng, do ñó
muốn hạn chế sự mất nước của trứng ta phải tăng ñộ ẩm tương ñối của môi
trường xung quanh. Nếu ñộ ẩm không khí trong phòng bảo quản cao sẽ hạn
chế ñược sự mất nước, hao hụt ít nước hơn.
ðộ ẩm không khí trong môi trường bảo quản có ý nghĩa rất lớn trong
việc hạn chế ảnh hưởng của nhiệt ñộ và thời gian bảo quản ñến chất lượng
trứng trước khi ấp. ðộ ẩm tương ñối của không khí thích hợp nhất ñể bảo
quản trứng là 70 - 80% vì ở ñiều kiện này ñủ ñể ngăn cản khối lượng trứng
giảm quá mức bình thường. Nếu ñộ ẩm không khí quá cao 90 -100% thì sẽ tạo
ñiều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào trứng và ngược lại ñộ ẩm không khí
thấp sẽ dẫn ñến sự mất nước trong trứng lớn.
Jack, Kaltofen (1974) [17], cho biết khi giữ ñộ ẩm tương ñối 70 - 80% sẽ
ñủ ñể ngăn cản trọng lượng giảm quá mức trung bình của trứng, nhưng dù sao
yếu tố nhiệt ñộ vẫn là quan trọng nhất trong bảo quản.
Trong quá trình bảo quản trứng bị hao hụt nước trong lòng trắng, do vậy

trứng. Nếu ñộ ẩm cao quá sẽ tạo cho nấm mốc phát triển. ñộ ẩm thích hợp cho
bảo quản trứng là 70 - 80%.
2.1.4. Cơ sở khoa học của sự phát triển phôi gia cầm trong quá trình ấp
Quá trình sinh trưởng và phát trển của phôi gia cầm chủ yếu ở ngoài cơ
thể mẹ. Ngay trong nhiệt ñộ 27
o
C ñã có sự phát triển của ñĩa phôi nhưng ở tốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
17
ñộ chậm, nhiệt ñộ thích hợp cho sự phát triển của phôi là 37 - 39
o
C với ñiều
kiện ñộ ẩm môi trường 70 - 80%. Ngay từ khi bắt ñầu ấp ñã thấy sự gia tăng
về cường ñộ phát triển của phôi. ðĩa phôi phát triển theo mọi hướng và tăng
nhanh về diện tích phủ kín cả bề mặt lòng ñỏ và to hơn cả lòng ñỏ, phần lòng
trắng loãng ra tạo thành các hốc riêng biệt, các hốc này chứa ñầy dịch và lớn
dần với sự phát triển của phôi. Sau những giờ ấp ñầu tiên ñã thấy có sự tích tụ
tế bào ở dạng trục. Quá trình ấp tiếp theo của 3 lá phôi hình thành tất cả các
mô bào, các khí quan của gia cầm.
Trong khi ấp do tác ñộng của nhiệt ñộ, xuất hiện sự phân hoá của phôi,
bắt ñầu gai phôi ở vùng lòng ñỏ dày lên dài khoảng 1 mm từ ñó hình thành
các hệ tuyến ñầu tiên và chúng tăng ñộ dài rất nhanh ñến gần 20 giờ ấp dưới
lớp ngoại bì dãn rộng ra tạo thành ñầu của phôi. Vào giờ thứ 22 của quá trình
ấp xuất hiện thân phôi. Một phần của lớp trung bì nhanh chóng tách ra thành
những ñốt của phần trước và phần sau, từ những ñốt ñó tạo ra phần lớn bộ
xương và cơ của cơ thể con gà con sau này.
Sau 24 giờ ấp phôi nằm tại trung tâm ñĩa phôi, lớp ngoại bì, trung bì và
nội bì dãn rộng ra ngoài giới hạn của phôi, màng phôi ñược hình thành, hệ
tuần hoàn của phôi ñầu tiên xuất hiện. Hệ thần kinh bắt ñầu xuất hiện ghép lại


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status