Khảo sát công tác chăm sóc bệnh nhân sau hóa, xạ đồng thời ung thư hạ họng thanh quản tại Trung tâm Ung bướu BVTW Huế - Pdf 25

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư thanh quản (UTTQ) là bệnh tương đối phổ biến ở các nước Âu Mỹ.
Theo ước tính của Hội ung thư học lâm sàng Mỹ (ASCO) cho UTTQ và UTHH ở Mỹ
vào năm 2010 có 12.720 trường hợp UTTQ mới mắc; 3.600 trường hợp tử vong vì
UTTQ và mỗi năm có 2.850 trường hợp mới mắc UTHH. Tại Việt Nam, loại ung thư
này cũng đứng hàng thứ hai trong các ung thư vùng đầu - cổ (UTĐC) , chỉ sau ung thư
vòm mũi họng [1], [10].
Bệnh thường gặp nhiều ở nam giới, lứa tuổi từ 55 đến 65. Liên quan chặt chẽ
với tình trạng hút thuốc và tiêu thụ quá nhiều rượu. Các tình trạng này tạo nên những
thay đổi của lớp niêm mạc biểu mô phủ bề mặt thanh quản và hạ họng [3].
Cho đến nay, mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán nhưng do các triệu
chứng bệnh thường mơ hồ, tổn thương nằm sâu, khó phát hiện, dễ bỏ sót do khi khám
Tai - Mũi - Họng thông thường nên khi được phát hiện bệnh thường đã ở giai đoạn
(GĐ) muộn. Có đến trên 80% bệnh nhân (BN) đến ở GĐ III-IV [6].
Theo kinh điển, phẫu thuật là phương pháp điều trị được lựa chọn cho 2 loại
ung thư này, những trường hợp ở GĐ muộn thường phải cắt bỏ toàn bộ thanh hầu, làm
mất chức năng cơ quan, mang lỗ thở suốt đời ảnh hưởng đến chất lượng sống thêm.
Đặc biệt khi bệnh ở giai đoạn quá muộn không còn khả năng phẫu thuật được, tiên
lượng thường rất xấu. Điều trị GĐ này phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng toàn thân của
BN. Nếu trước đây chỉ xạ trị mang tính chất giảm nhẹ triệu chứng cho BN thì ngày
nay, suốt 30 năm thử nghiệm lâm sàng (TNLS) thêm hóa trị kết hợp xạ trị trên những
BN thể trạng còn tốt, các chỉ số huyết học, gan, thận bình thường thu được các hiệu
quả về kiểm soát bệnh tại chỗ-vùng, tăng thời gian sống thêm, nhưng kèm theo là tăng
tác dụng không mong muốn của điều trị. Hóa xạ trị đồng thời (với thuốc cơ bản là
cisplatin) đã được coi như điều trị chuẩn thay thế cho xạ trị đơn thuần trong những ung
thư đầu cổ (UTĐC) GĐ không còn mổ được. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa được
thống nhất, các tác giả đều có khuyến cáo, cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra phác đồ
phù hợp [4], [6].
3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Ung thư thanh quản và ung thư hạ họng là những loại ung thư rất phổ biến
trong TMH, bệnh không những ảnh hưởng trầm trọng đến các chức năng thở, nuốt và
nói mà còn có thể nguy hại đến tính mạng. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời
có thể hạ thấp tỉ lệ tử vong một cách đáng kể.
1.1. GIẢI PHẪU VÙNG HẠ HỌNG – THANH QUẢN – CỔ
1.1.1. Hạ họng
Có các chức năng nuốt, thở, phát âm. Họng là ngã tư giữa đường ăn và đường
thở, gồm có 3 phần: họng mũi, họng miệng và hạ họng.
Hạ họng có ranh giới như sau: Phía trên là đỉnh của thanh thiệt, thông với họng
miệng. Phía dưới thông với thực quản. Thành trước liên quan với thanh thiệt và thanh
quản. Thành sau tương ứng với đốt sống cổ C4, C5, C6. Hai bên liên quan với các
phần mềm ở cổ: cơ, mạch máu, thần kinh [1], [5].

Hình 1.1. Giải phẫu họng
Cấu tạo của hạ họng từ trong ra ngoài, gồm 4 lớp:
- Lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ở trong cùng, có chứa một số lượng lớn
tuyến nhầy và nang lympho.
- Lớp cân hầu trong.
- Lớp cơ khít hầu.
- Lớp cân hầu ngoài ở ngoài cùng.
4

1.1.2. Thanh quản
Có các chức năng thở, phát âm và bảo vệ. Thanh quản là một phần của đường

- Đối với ung thư thanh quản: Khàn tiếng kéo dài là dấu hiệu quan trọng nhất.
Khó thở khi khối u đã to. Nếu khối u lan vào hạ họng sẽ có thêm các triệu chứng của
ung thư hạ họng và được gọi là ung thư thanh quản – hạ họng.
- Đối với ung thư hạ họng: nuốt khó, nuốt đau, đau tai phản xạ. Nếu khối u lan
vào thanh quản sẽ có thêm các triệu chứng của ung thư thanh quản và được gọi là ung
thư hạ họng – thanh quản.
- Chung cho 2 loại ung thư: hạch cổ, thể trạng gầy sút.
Nhất là khi các dấu hiệu trên xuất hiện ở người lớn tuổi (nhất là nam giới), nghiện
thuốc lá-rượu, không đáp ứng với các điều trị thông thường.
1.4.2. Khám lâm sàng
Trước hết cần khám tổng quát, khám mũi, khám tai, khám vòm mũi họng, khám
răng; sau đó khám hạch cổ và khám họng-thanh quản.
* Khám hạch cổ
Mô tả chi tiết vị trí, kích thước, mật độ, tính nhạy cảm, tính chất di động của
hạch cổ. Các dãy hạch cổ cần khám kỹ gồm: dãy cảnh, dãy dưới hàm và dưới cằm, dãy
gai, dãy cổ ngang, các hạch giữa trước thanh-khí quản. Sau đó phân loại hạch cổ theo
TNM [chữ Tumor (u), Nodes (hạch), và Metastases (di căn)].

Hình 1.2. Mức hạch cổ thực hành trên lâm sàng
Thanh quản, nhất là tầng thanh môn, có mạng lưới bạch huyết nghèo nàn. Do
đó, trong ung thư thanh quản, hạch cổ thường bị di căn muộn, tiên lượng khá hơn.
Hạ họng có mạng lưới bạch huyết phong phú. Khi ung thư, hạch cổ thường bị di
căn sớm nên tiên lượng xấu.
6

Chú ý:
+ Một hạch > 3 cm luôn luôn vỡ bao về mặt mô học.
+ Cần khám tuyến giáp khi khám cổ.
* Khám họng-thanh quản
- Soi thanh quản-hạ họng gián tiếp.

1.5.1. Phẫu thuật
- Đối với khối u: Ưu tiên hàng đầu là cắt bỏ rộng khối u cả khối, tôn trọng ranh
giới an toàn, kế đến là bảo tồn hoặc phục hồi tái tạo chức năng của vùng họng-thanh
quản.
Trường hợp đặc biệt: ung thư 1/3 giữa ở một dây thanh còn di động tốt, không
có hạch cổ. Điều trị: Cắt dây thanh đơn thuần hoặc xạ trị với 70 Gy, kết quả khoảng
90% sống trên 5 năm.
- Đối với hạch cổ: Phẫu thuật nạo vét hạch cổ cùng một thì với cắt bỏ khối u.
1.5.2. Tia xạ
Tia xạ Co
60
hoặc gia tốc qua da vào vùng họng-thanh quản và hạch cổ 2 bên:
Trường chiếu vào u vùng họng-thanh quản theo:
+ Giới hạn trên đi qua bờ dưới ống tai ngoài.
+ Giới hạn trước là vùng da trước cổ (vùng khí quản được che chì).
+ Giới hạn dưới là miệng thực quản.
+ Giới hạn sau là bờ xương chũm.
Trường chiếu vào hạch cổ cả 2 bên:
Liều tia thông thường từ 65-70Gy nếu hạch chưa bị thâm nhiễm thì liều tia có
thể chỉ dùng từ 40-30Gy.
1.5.3. Hóa chất
Hiệu quả của hóa chất trong điều trị ung thư thanh quản – hạ họng vẫn còn đang
tranh cãi. Hai hóa chất thường được dùng là Cisplatine và 5 Fluoro-uracyl, chuyền
TM, liều lượng 4-6 ngày / tuần / 3 tuần.
1.5.4. Miễn dịch trị liệu
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị miễn dịch đặc hiệu đối với 2 loại ung
thư này.
Điều trị miễn dịch không đặc hiệu nhằm làm tăng sức đề kháng chung của bệnh
nhân.
8

9

-Theo dõi và phát hiện sớm những tác dụng phụ hoặc tai biến của thuốc để báo
cáo với bác sĩ kịp thời.
- Giải thích và hướng dẫn người bệnh xử trí các tác dụng phụ của thuốc, đặc
biệt trong những trường hợp dùng hóa chất trị liệu.
- Hỗ trợ người bệnh trong quá trình thực hiện các xét nghiệm .
1.7.3. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập.
Đánh giá kết quả:
- Qua quá trình theo dõi người bệnh ổn định, thoải mái yên tâm điều trị, tin
tưởng vào kết quả điều trị là tiến triển tốt.
- Nếu tình trạng không ổn định, điều chỉnh chế độ điều trị và chăm sóc người
bệnh cho phù hợp.

10

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Người bệnh đang điều trị ung thư hạ họng-thanh quản (HHTQ) bằng hóa, xạ tại
Trung tâm Ung bướu Bệnh viện trung ương Huế.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng

- Các biến số của 17 câu hỏi ở phiếu điều tra
2.2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
+ Đánh giá công tác chăm sóc bệnh nhân sau hóa xạ trị ung thư HHTQ
2.3. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Số liệu được trình bày dưới dạng số và tỷ lệ %

12

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua phỏng vấn điều tra 34 bệnh nhân UT HHTQ về công tác chăm sóc bệnh
nhân sau hóa, xạ trị tại Trung tâm ung bướu BVTW Huế, chúng tôi có kết quả như
sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân 45-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (55,9%)
3.1.2. Giới
Bảng 3.1. Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo giới
Giới
n
Tỷ lệ %
Nam
32

Tổng
34
100,0
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhân làm ruộng chiếm 35,3%, già và hưu trí chiếm 29,4%.
3.1.4. Trình độ học vấn

Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo học vấn
Nhận xét:
Đa số các bệnh nhân có học vấn là THCS chiếm tỷ lệ 41,2%
3.1.5. Lý do vào viện
Bảng 3.3. Lý do vào viện
Lý do vào viện
n
Tỷ lệ %
Nuốt khó, nuốt đau
30
88,2
Khàn tiếng
28
82,4
Khó thở
25
73,5
Hạch cổ
21
61,8

Nhận xét:
Nuốt khó, nuốt đau (88,2%), khàn tiếng (82,4%), hạch cổ (61,8%).

94,1% và 88,2%, nghề nghiệp có tiếp xúc với chất độc hại (73,5%).
3.2.2. Sụt cân
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhận bị sụt cân
Bị sụt cân
n
Tỷ lệ %

34
100
Không
0
0,0
Nhận xét:
100% bệnh nhân vào điều trị đều sụt cân
3.2.3 Được giải thích về nguyên nhân ung thư HHTQ
Bảng 3.6. Tỷ lệ biết khi được giải thích nguyên nhân UT hạ họng, thanh quản
Nguyên nhân UT hạ họng, thanh quản
n
Tỷ lệ %
Nghiện thuốc lá mạn tính
31
91,2
Nghiện rượu mạn tính
29
85,3
Các bệnh tích tiền ung thư thanh quản
25
73,5
Vệ sinh răng miệng kém
22

Bảng 3.8. Tỷ lệ hiểu biết tác dụng phụ và biến chứng UT HHTQ
Tác dụng phụ và biến chứng
n
Tỷ lệ %

34
100
Không
0
0,0
Nhận xét:
100% bệnh nhân được NVYT giải thích về tác dụng phụ và biến chứng của hóa xạ trị

16

3.2.7. Thái độ của nhân viên y tế khi chăm sóc
Bảng 3.9. Thái độ của nhân viên y tế khi chăm sóc
Thái độ của nhân viên y tế khi chăm sóc
n
Tỷ lệ %
Làm cho xong việc
4
11,8
Tận tình và có trách nhiệm
30
88,2
Không tỏ thái độ
0
0,0
Tổng

0
0,0

Nhận xét:
100% nhân viên y tế theo dõi dấu hiệu sống hằng ngày
17

3.2.10. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng khi đang điều trị
Bảng 3.12. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng khi đang điều trị
Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng
khi đang điều trị
n
Tỷ lệ %
Hướng dẫn rõ ràng
29
85,3
Hướng dẫn sơ sài
5
14,7
Không hướng dẫn
0
0,0
Tổng
34
100

Nhận xét:

0,0
Tổng
34
100,0
Nhận xét:
100% nhân viên y tế hướng dẫn dùng các thuốc chống nôn, tiêu chảy
18

3.2.13. Biện pháp giảm đau
Bảng 3.15. Biện pháp giảm đau
Biện pháp giảm đau
n
Tỷ lệ %
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ
34
100,0
Phương tiện giảm đau khác
0
0,0

Nhận xét:
100% bệnh nhân được giảm đau bằng dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

3.2.14. Hướng dẫn chăm sóc và phát hiện các biến chứng
Bảng 3.16. Hướng dẫn chăm sóc và phát hiện các biến chứng
Hướng dẫn chăm sóc và phát hiện các
biến chứng
n
Tỷ lệ %



19

Chương 4
BÀN LUẬN

Qua phỏng vấn điều tra 34 bệnh nhân UT HHTQ về chăm sóc điều dưỡng bệnh
nhân sau hóa, xạ trị tại Trung tâm ung bướu BVTW Huế chúng tôi có nhận xét và
bàn luận như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Kết quả của chúng tôi qua biểu đồ 3.1.cho thấy nhóm > 45 tuổi bệnh nhân ung
thư HHTQ chiếm tỷ lệ cao (85,3%), trong đó nhóm 41-50 tuổi có 19 trường hợp chiếm
55,9%. Chỉ có 14,7% bệnh nhân ung thư HHTQ ở nhóm < 45 tuổi. Kết quả nghiên cứu
trên 60 bênh nhân, Ngô Thanh Tùng (2011) ghi nhận nhóm 40-60 tuổi chiếm 76,7%
[2].
Bệnh thường gặp nhiều ở nam giới, lứa tuổi từ 55 đến 65. Liên quan chặt chẽ
với tình trạng hút thuốc và tiêu thụ quá nhiều rượu. Các tình trạng này tạo nên những
thay đổi của lớp niêm mạc biểu mô phủ bề mặt thanh quản và hạ họng [3].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nam bệnh nhân UT HHTQ chiếm
94,1% cao gấp nhiều lần nữ (5,9%%).
Qua bảng 3.2 cho thấy phần lớn bệnh nhân làm ruộng chiếm 35,3%, tiếp đến
già và hưu trí chiếm 29,4%. CNV chiếm 23,5%.
Đa số các bệnh nhân ung thư HHTQ có học vấn THCS chiếm 41,2%. ( Biểu đồ
3.3)
Lý do vào viện chủ yếu qua các triệu chứng Nuốt khó, nuốt đau (88,2%),
khàn tiếng (82,4%), hạch cổ (61,8%). ( bảng 3.23),
Trong các nghiên cứu về UTTQ, lý do làm bệnh nhân khó chịu phải đi khám
bệnh chủ yếu là khàn tiếng. Đối với bệnh UT HHTQ cần phải phát hiện sớm để có thể
điều trị lành bệnh sớm hơn là phát hiện muộn.
4.2. CÔNG TÁC CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ HHTQ SAU HÓA TRỊ

lắng là đối tượng có tính lạc quan tin tưởng vào kỹ thuật y học hiện đại.
4.2.5. Giải thích phương pháp điều trị
Hiện nay có ba phương pháp điều trị chính là: Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, sử
dụng đơn thuần hoặc phối hợp. Ngoài ra còn có các liệu pháp trị liệu bổ trợ, như là liệu
pháp miễn dịch và đang nghiên cứu liệu pháp gien. Ung thư hạ họng phần lớn có týp
mô bệnh học là ung thư tế bào vẩy (carcinoma squamous cell), loại tế bào ít nhạy cảm
21

với xạ trị, hóa trị lên phẫu thuật vẫn là một điều trị ưu tiên. Xạ trị và hóa trị ít có chỉ
định điều trị đơn thuần mà thường phối hợp phẫu thuật với xạ trị, phẫu thuật với hóa
trị hoặc phối hợp cả ba phương pháp. Xạ trị và hóa trị có thể được dùng trước hoặc sau
phẫu thuật. Xu hướng hiện nay là kết hợp cả ba phương pháp phẫu thuật, xạ trị và hóa
trị. Kết quả ở đây cho thấy các bệnh nhân ung thư HHTQ được các nhân viên y tế
(NVYT) giải thích các phương pháp điều trị, trong đó 100% bệnh nhân biết mình được
hóa xạ trị đồng thời.
4.2.6. Hiểu biết về tác dụng và biến chứng UT HHTQ
Điều trị bằng phương pháp hóa trị có thể gây ra các hiện tượng: Tiêu chảy,
buồn nôn và ói mửa, chán ăn, rụng tóc, nổi mẩn ở chân tay và phù, đau họng, dễ nhiễm
trùng, mệt mỏi.
Qua bảng 3.8, ghi nhận 100% bệnh nhân được giải thích về tác dụng phụ và
biến chứng. Tỷ lệ hiểu biết này là cao so với với người dân bình thường, lý do chính là
các bệnh nhân đang được điều trị tại Truna tâm Ung bướu, bản thân bệnh nhân thường
xuyên được hướng dẫn, giải thích tư vấn về tác dụng phụ và biến chứng bởi đội ngũ y ,
bác sỹ Trung tâm Ung bướu.
4.2.7. Thái độ của nhân viên y tế khi chăm sóc
Trong hoạt động khám chữa bệnh của ngành y tế ngoài việc sử dụng thuốc men,
các phương tiện kỹ thuật hiện đại thì tinh thần, thái độ phục vụ của người y bác sỹ,
NVYT có vai trò rất quan trọng. Thái độ chăm sóc ân cần là rất cần thiết, nó là liều
thuốc tinh thần giúp mau khỏi bệnh. Đánh giá của bệnh nhân ung thư HHTQ cho thấy
88,2% NVYT là tận tình và có trách nhiệm, chỉ có 11,8% làm làm cho xong việc.

91,2% bệnh nhân được hướng dẫn chăm sóc chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp
4.2.12. Hướng dẫn dùng các thuốc chống nôn, tiêu chảy
Hóa chất diệt tế bào ung thư nhưng cũng làm tổn hại tế bào bình thường gây ra
các tác dụng ngoại ý. Điều này phụ thuộc vào loại thuốc, liều lượng và thời gian dùng
thuốc. Trong đó hiện tượng buồn nôn, tiêu chảy thường xảy ra. Qua bảng 3.14 cho
thấy 100% bệnh nhân hướng dẫn dùng các thuốc chống nôn, tiêu chảy
4.2.13. Biện pháp giảm đau
Đau đớn là một trong những tình trạng khó khăn nhất mà bệnh nhân ung thư
phải gánh chịu. Vì thế, việc điều trị để giảm nhẹ cơn đau cho người bệnh ngày càng
được quan tâm. Bệnh nhân ung thư cần được giảm đau tất cả các giai đoạn bệnh của
23

họ. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng khoảng 75% bệnh nhân ung thư giai đoạn
muộn đều có đau mức độ trung bình hoặc đau dữ dội, các thử nghiệm đã cho thấy rằng
thuốc có hiệu quả trong phần lớn bệnh nhân, nếu nó được sử dụng chính xác: đúng
thuốc, đúng liều vào đúng giai đoạn. Kết quả được ghi nhận qua bảng 3.15 là 100%
bệnh nhân được giảm đau bằng dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.
4.2.14. Hướng dẫn chăm sóc và phát hiện các biến chứng
Dùng hóa xạ trị hỗ trợ sau mổ với một số giai đoạn bệnh, có thể giúp tăng thêm
thời gian sống cho bệnh nhân. Hóa trị cũng giúp giảm triệu chứng trong trường hợp
ung thư đã tiến xa. Qua bảng 3.16 cho thấy 91,2% bệnh nhân UT HHTQ được hướng
dẫn chăm sóc và phát hiện các biến chứng.
4.2.15. Hướng dẫn vệ sinh cá nhân, giáo dục sức khỏe, tái khám định kỳ
Qua bảng 3.17 cho thấy 91,2% bệnh nhân được hướng dẫn chăm sóc vệ sinh cá
nhân, 85,3% được hướng dẫn GDSK để phòng bệnh. Sau khi điều trị ung thư có thể
do cảm thấy sức khỏe đã ổn định hay do điều kiện kinh tế, đi lại khó khăn nên nhiều
bệnh nhân không quay lại tái khám theo yêu cầu. Tuy nhiên, tái khám là điều rất quan
trọng. Kế quả ghi nhận ở đây 100% bệnh nhân đước nhắc tái khám định kỳ.
Khi xuất viện: hướng dẫn người bệnh về cách ăn uống, theo dõi biến chứng của
bệnh. Tái khám theo lịch hẹn.

- 97,1% hướng dẫn chăm sóc vệ sinh cá nhân
- 85,3% hướng dẫn GDSK để phòng bệnh
- 100% hướng dẫn nhắc nhỡ bệnh nhân tái khám định kỳ. 25 KIẾN NGHỊ

Qua phỏng vấn điều tra 34 bệnh nhân UT HHTQ về chăm sóc điều dưỡng bệnh
nhân sau hóa trị tại Trung tâm ung bướu BVTW Huế chúng tôi có kiến nghị như sau:
- Lập chương trình đào tạo thường xuyên cho điều dưỡng để họ có thời gian
chăm sóc toàn diện hơn.
- Tăng cường kiến thức chuyên khoa Tai-Mũi-Họng tại các đơn vị y tế cơ sở
giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm hơn.
- Quan tâm công tác động viên người bệnh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status