Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong Chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình - Pdf 25

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các loại đất theo mục đích sử dụng đến năm 2008………………33
Biểu đồ 2: Tỷ trọng giá trị các ngành kinh tế trong tổng giá trị sản xuất……………...35
Biểu đồ 3: Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2005-2008 của huyện Minh Hóa……………….40
Biểu đồ 4: Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất…………………………..61
Biểu đồ 5: Dự kiến cơ cấu kinh tế tới năm 2020…...………………………………….62
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư theo loại công trình đầu tư từ năm 2006 – 2010 ở huyện
Minh Hóa……………………………………………………………………………...43
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CSHT: cơ sở hạ tầng
CT: Chương trình
CTMTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia
HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc nhà nước
KTKT: kinh tế kỹ thuật
KTXH : kinh tế xã hội
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách Nhà nước
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TM – DV : Thương mại – Dịch vụ
TTCX: Trung tâm cụm xã
UBDT: Ủy ban Dân tộc
UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
2
MỤC LỤC
1.3 Nguồn nhân lực........................................................................................32
2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.......................................33

nhất đối với các xã ĐBKK ở huyện Minh Hóa.
Qua một thời gian thực hiện, CSHT ở các xã này đã có những bước phát triển
vượt bậc, nhưng cũng có những tồn tại hạn chế nhất định. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm
quan trọng của hoạt động đầu tư xây dựng CSHT đối với quá trình phát triển KTXH các
xã ĐBKK, mặt khác lại là người con sinh ra và lớn lên ở Quảng Bình, em luôn suy nghĩ
phải tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng CSHT cho
quê hương. Do đó em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong Chương trình 135 giai đoạn II tại
huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình”.
4
Nội dung cụ thể được trình bày và phân tích qua 3 nội dung chính sau:
Chương I: Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng của Chương trình 135.
Chương II: Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương trình 135 giai đoạn II
của huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương
trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Mặc dù đã tham khảo rất nhiều tài liệu có giá trị cũng như sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô hướng dẫn nhưng cũng không tránh được những sai sót trong các vấn đề đưa
ra. Em mong có sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề được chính xác và có tính
khoa học hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Bùi Đức Tuân đã giúp đỡ em hoàn thành
Chuyên đề này!
5
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
135
I.HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng
1.1 Khái niệm
1.1.1 Quan niệm về cơ sở hạ tầng
Theo nghĩa hẹp, CSHT được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh

- Các công viên cây xanh phục vụ vui chơi, giải trí và bảo vệ môi trường.
- Hệ thống đảm bảo ánh sáng văn hoá và an toàn giao thông đô thị: chiếu sáng,
đèn tín hiệu, biển báo giao thông.
- Vận tải hành khách công cộng.
Ngoài ra có quan điểm còn tính đến cả các lĩnh vực nhà ở, hệ thống kho tàng tập
trung, các công trình và tổ chức phục vụ công cộng như tang lễ, y tế, cơ sở xã hội, phòng
chữa cháy, phòng chống lụt bão, động đất...
Như vậy, trong cơ cấu khu vực hạ tầng kỹ thuật bao gồm hai mảng lớn: mảng thứ
nhất là các công trình cơ sở vật chất có chức năng tạo điều kiện cho toàn bộ hoạt động
KTXH như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, lưới điện,... Đây là những công
trình được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ hàng hoá công cộng và có đặc
điểm là chúng gắn liền với chức năng đảm bảo điều kiện cho sự hoạt động bình thường
của vùng dân cư. Mảng thứ hai của hạ tầng kỹ thuật đô thị là các thiết chế tổ chức có
chức năng vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc cung ứng các sản phẩm hàng
hoá công cộng. Đó là các tổ chức con người được thành lập và hoạt động theo thể chế
hiện hành.
7
Việc phân biệt hai mảng hạ tầng kỹ thuật như trên có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Đối
với mảng thứ nhất là mảng các công trình hạ tầng kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt,
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hiệu suất vốn thấp, khó tổ chức thu hồi vốn... Nhà nước có trách
nhiệm đầu tư và có kế hoạch đầu tư thống nhất, còn đối với mảng thứ hai, tuỳ vào cơ
chế quản lý, trình độ quản lý mà có phương thức và hình thức tổ chức phù hợp.
• Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội
Là đầu tư phát triển hệ thống công trình vật chất, đảm bảo cho việc nâng cao trình
độ dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư, đồng thời cũng là điều kiện chung cho quá trình
tái sản xuất sức lao động và nâng cao trình độ lao động của xã hội, hệ thống này bao
gồm:
- Các cơ sở, thiết bị và công trình phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và triển khai công nghệ.
- Các cơ sở y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã hội, nghỉ ngơi, tham quan du lịch,

động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh
hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy
cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng,
phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác
lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối
của vùng lãnh thổ .
• Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với
nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi
9
trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập
trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.4 Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH
Vai trò của đầu tư phát triển CSHT được thể hiện qua các mặt sau:
• Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế nói chung cũng
như của các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, bởi đầu tư
là yếu tố quyết định trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng. Khi quy mô kinh tế đã lớn lên, để
kinh tế tăng trưởng 1% đòi hỏi vốn đầu tư chẳng những nhiều hơn về lượng tuyệt đối,
mà còn phải lớn hơn về tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP .
CSHT cung cấp các dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố đầu
vào, đầu ra đảm bảo cho quy trình sản xuất và tái sản xuất của đất nước được tiến hành
một cách thường xuyên liên tục với quy mô ngày càng mở rộng. Vì thế đầu tư cho CSHT
sẽ là điều kiện hết sức căn bản để cho các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ của đất
nước nhanh chóng đi vào hiện đại hoá, trên cơ sở đó làm tăng nhanh và liên tục năng
suất lao động của từng ngành cũng như năng suất lao động của toàn xã hội, giúp cho nền
kinh tế nước ta sớm hoà nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế
giới.

kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, cho việc giao lưu hàng hóa đi lại giữa các vùng.
Các công trình CSHT vừa mang ý nghĩa kinh tế là môi trường cho sản xuất phát triển,
vừa mang ý nghĩa chính trị làm cho bộ mặt đô thị văn minh hơn, hiện đại hơn. Là nhịp
cầu nối liền tình đoàn kết giữa các dân tộc, các vùng trong nước.
• Tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
Đất nước muốn đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề quan trọng trước
hết là cần phải có vốn. Kinh tế nước ta còn chậm phát triển, NSNN còn rất hạn hẹp do
đó việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài là rất cần thiết. Trong những năm trở lại đây có
rất nhiều dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Phần lớn các dự án đó được đầu tư vào
11
các thành phố lớn có CSHT tốt như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... Muốn
thu hút thành công vốn đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần phải tạo ra môi trường đầu tư
trong đó CSHT là một nhân tố quan trọng. Ở đây có mối quan hệ tác động qua lại, xây
dựng và tạo ra CSHT tốt để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng chính vốn đầu tư
nước ngoài để đầu tư xây dựng hệ thống CSHT, tạo động lực cho các ngành sản xuất vật
chất hoạt động có hiệu quả hơn.
• Tạo điều kiện để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân từ đó
làm tăng nguồn tích luỹ cho nền kinh tế.
CSHT phát triển cho phép chúng ta tạo ra được nhiều cơ sở sản xuất vật chất
mới, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các khu vực góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời phân bổ nguồn lao động hợp lý.
Hơn nữa, sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ kỹ
thuật cao nên sẽ hoạt động hiệu quả hơn mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu
nhập cao cho người lao động.
2. Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
Dù cho hoạt động đầu tư CSHT có được tiến hành dưới hình thức nào và nguồn
vốn đầu tư có được hình thành từ bất cứ đâu thì hiệu quả đầu tư là một vấn đề rất phức
tạp bao gồm những nội dung kinh tế, tài chính, xã hội và những nội dung mang tính tổng
hợp.
2.1 Khái niệm hiệu quả đầu tư

- Khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phải đảm bảo tính khoa học và tính
thực tiễn. Có nghĩa là khi đánh giá phải kết hợp phân tích định lượng với phân tích định
tính; kết hợp giữa các chỉ tiêu phân tích hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Bởi, có
những lợi ích chúng ta lượng hóa được và cũng có những lợi ích chúng ta không thể
lượng hóa được. Dự án đầu tư không chỉ phát huy tác dụng trong một ngành hay một địa
phương mà còn có tác động lan tỏa tới các ngành, các địa phương khác do đó phải tính
đến cả những hiệu quả gián tiếp mà dự án đầu tư mang lại. Ngoài ra phải đảm bảo tính
thực tiễn, dựa trên những số liệu thực tế, đáng tin cậy khi đánh giá hiệu quả đầu tư, có
13
như vậy việc đánh giá mới chính xác và đưa ra được những quyết định đúng trong đầu
tư.
2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư
2.3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư
2.3.1.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đã chi để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư bao
gồm: chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa cấu trúc hạ tầng, mua sắm
thiết bị máy móc để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo quy
định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
2.3.1.2 Tài sản cố định huy động tăng thêm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá, hoặc tiến hành
các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây
dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được
ngay.
Giá trị các tài sản được huy động được tính theo công thức sau:
F = Ivo – C
Trong đó:
Ivo là vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được
huy động.
C là các chi phí không làm gia tăng tài sản cố định.

góp nhất định của các CT hoạt động ở các lĩnh vực khác. Từ thực tế này, việc đánh giá
hiệu quả riêng rẽ của từng CT là không chính xác. Tuy nhiên, vẫn có những phương
pháp phân tích, đánh giá tương đối xác thực mức độ tác động của từng mặt hoạt động,
loại trừ các yếu tố ảnh hưởng khác. Đây là vấn đề mới đối với thực tiễn quản lý KTXH ở
nước ta, mức độ áp dụng còn rất hạn chế.
15
Bên cạnh các vấn đề mang tính kỹ thuật của sự đánh giá thì một nguyên nhân
khác khá cơ bản của hiện tượng này là cơ chế quản lý kinh tế còn mang nặng tính bao
cấp, chưa được đặt trên sự đánh giá chi phí - lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế một cách
khách quan và công bằng, thông qua thước đo giá cả - tiền tệ, mức độ thỏa mãn của các
đối tượng tham gia các quan hệ KTXH, hoặc một thước đo nào đó. Các cơ quan quản lý
(nhất là quản lý nhà nước) chưa có một quan niệm nhất quán về hiệu quả KTXH được
xác định trên cơ sở so sánh hiệu quả và chi phí với cùng một thước đo. Đối với các vùng
nông thôn, miền núi thì tư tưởng cấp phát, xin cho còn rất nặng nề. Chính quyền và cộng
đồng người dân còn trông chờ một cách thụ động vào các nguồn lực bên ngoài, chưa xác
định được chi phí cơ hội của những CT, dự án đầu tư không đúng chỗ, không mang lại
hiệu quả tối ưu. Tương tự, ở các cơ quan cấp trên thì mức độ đánh giá sai lệch còn lớn
hơn. Một khoản đầu tư bao giờ cũng mang lại kết quả và thay đổi nhất định, thường
được đánh giá là hiệu quả của khoản đầu tư. Kết quả hoạt động đầu tư được thể hiện
bằng hiện vật hoặc sự thay đổi được tạo ra, mà không căn cứ vào hiệu quả tác động cuối
cùng của khoản đầu tư đó. Để đánh giá đầy đủ, chính xác về hiệu quả đầu tư thì không
chỉ tính toán đến giai đoạn hoàn thành quá trình đầu tư mà phải được tính trong cả giai
đoạn sử dụng kết quả đầu tư đó, trên cơ sở so sánh chi phí sử dụng, vận hành và lợi ích
thu được, tính theo một mặt bằng thước đo.
Để đánh giá hiệu quả KTXH, cần có phương pháp tiếp cận theo tổng thể, đi sâu
phân tích, thống kê, đo lường tác động của từng mặt hoạt động nhưng khi tổng hợp đánh
giá phải đặt trong mối liên hệ mật thiết, hữu cơ với các mặt động khác. Việc đánh giá chi
phí - lợi ích, nguồn lực bỏ ra cần xét trên quan điểm chủ thể là xã hội, trong một thời
gian đủ dài và tính đến chi phí cơ hội của các bên liên quan, trong phạm vi xã hội. Đồng
thời cần tính đến các giá trị phi vật thể, văn hóa, tinh thần mà tác động của mỗi hoạt

tính được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án.
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người có vốn hưởng lợi
tức, những người làm công ăn lương, Nhà nước thu thuế...). Chỉ tiêu này phản ánh các
tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ. Để xác định
chỉ tiêu này, trước hết phải xác định được nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ được phân
phối giá trị tăng thêm của dự án, tiếp đến xác định được phần giá trị tăng thêm do dự án
tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu được. Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ gia
tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở
17
năm hoạt động bình thường của dự án, so sánh tỷ lệ của các nhóm dân cư hoặc vùng
lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa
các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ trong nước.
- Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả
năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế ngoài ra còn
có thể đánh giá những tác động khác của dự án như ảnh hưởng tới môi trường, đến kết
cấu hạ tầng...
• Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH ở tầm vi mô:
- Mức đóng góp cho ngân sách
- Mức tiết kiệm ngoại tệ
- Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án
- Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án
- Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý của cán bộ...
2.3.2.3 Giám sát và đánh giá lợi ích sau dự án
Giám sát và đánh giá lợi ích của dự án (BME - Benefit Monitoring and
Evaluation) là một chuỗi các hoạt động nhằm phát huy những tác động có lợi của vốn
đầu tư cũng như để rút ra các bài học kinh nghiệm cho hoạt động đầu tư trong tương lai.
BME bao gồm ba hoạt động chính là: thu thập và phân tích thông tin gốc, giám sát lợi
ích của dự án, đánh giá lợi ích của dự án sau khi đã hoàn thành.
• Thu thập và phân tích thông tin gốc
Thông tin gốc là các số liệu và phân tích về các đặc điểm KTXH và thể chế của

dễ dàng bán lại đổi lấy tiền, như dự án trợ cấp thực phẩm chống suy dinh dưỡng, thì còn
cần xác minh rằng, người nhận hàng hóa đó thực sự sử dụng chúng cho mục đích đã
định. Đôi khi, người nhận có thể không được hướng dẫn thỏa đáng về việc sử dụng và
bảo dưỡng hợp lý các phương tiện mà dự án đã cung cấp. Khi đó, có thể cần tổ chức và
đào tạo các nhóm chuyên vận hành và bảo dưỡng các phương tiện được bàn giao.
- Hiệu ứng do các dịch vụ tạo ra
19
Tuy lợi ích cuối cùng của dự án sẽ được phản ánh qua việc thu nhập của người
dân tăng lên, hoặc có những cải thiện rõ ràng về chất lượng cuộc sống của họ, nhưng
những tác động đó chỉ thực sự diễn ra nếu các dịch vụ mà dự án tạo ra có "hiệu ứng"
trực tiếp đến những ai sử dụng chúng. Thí dụ, hiệu ứng trực tiếp của dịch vụ thủy nông
mà các dự án tưới tiêu mang lại là khả năng thâm canh tăng vụ và tăng sản lượng nông
sản sản xuất ra... Giám sát lợi ích dự án sẽ cho ta thông tin về việc, liệu các dịch vụ của
dự án có tạo ra hiệu ứng trực tiếp như đã mô tả ở trên hay không.
• Đánh giá lợi ích
Đánh giá là quá trình xác định một cách hệ thống tính hiệu quả, tác dụng và ảnh
hưởng của một dự án hay CT theo các mục tiêu ban đầu đề ra. Mục đích của việc đánh
giá là để cải tiến các hoạt động đang diễn ra và giúp nâng cao năng lực quản lý việc lập
kế hoạch, lập CT và ra quyết định, dựa trên những kinh nghiệm đã đúc kết được.
Việc đánh giá dự án sẽ được tiến hành theo ba giai đoạn như sau:
- Đánh giá giữa kỳ: Bao gồm việc đánh giá tiến độ thực hiện dự án, tính phù hợp,
hiệu quả và tác dụng của dự án. Nó cũng bao gồm việc tổng kết lại những kết quả tiềm
năng và ảnh hưởng của dự án. Việc tổng kết như vậy nên được tiến hành vào giai đoạn
giữa quá trình thực hiện dự án.
- Đánh giá kết thúc: Đánh giá kết thúc được tiến hành ngay sau khi dự án hoàn
thành - thường là trong vòng 1 năm kể từ sau khi kết thúc dự án. Tình hình lợi ích tại
thời điểm kết thúc dự án cần phải được đánh giá cẩn thận, nhất là với những dự án có
giai đoạn triển khai dài và nếu cần thì sẽ đề xuất các giải pháp khắc phục để giúp dự án
phát huy được lợi ích tối đa.
- Đánh giá kiểm chứng: Đánh giá kiểm chứng được tiến hành một vài năm sau

100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần thiết; 80% số thôn, bản
có điện ở cụm dân cư; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng đồng;
100% xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
21
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã ĐBKK. Phấn đấu
trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80% số hộ được sử dụng
điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp
vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học; 75% học sinh THCS trong độ tuổi
đến trường; trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật
miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng cao kiến thức
quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng
đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác
trên địa bàn.
1.2 Phạm vi và đối tượng Chương trình
CT thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao; vùng đồng bào dân tộc thiểu
số ở các tỉnh Nam Bộ. Đối tượng của CT bao gồm: các xã ĐBKK; các xã biên giới, an
toàn khu; thôn, buôn, làng, bản, xóm, ấp…(gọi tắt là thôn, bản) ĐBKK ở các xã khu vực
II.
Từ năm 2006, xét đưa vào diện đầu tư CT đối với các xã chưa hoàn thành mục
tiêu CT 135; xét bổ sung đối với các xã ĐBKK và thôn, bản ĐBKK ở các xã khu vực II
theo quy định tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát
triển và đưa vào diện đầu tư từ năm 2007.
1.3 Các hợp phần
Có 4 hợp phần:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản
xuất của đồng bào các dân tộc.
- Phát triển CSHT thiết yếu ở các xã, thôn, bản ĐBKK.

- Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn bản có từ 50 hộ trở lên.
23
- Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.
2.1.2 Công trình đầu tư tại thôn, bản thuộc xã khu vực II
- Công trình giao thông từ thôn, bản đến trung tâm xã;
- Công trình thủy lợi nhỏ: xây dựng cống, đập, trạm bơm, kênh mương và công
trình trên kênh mương trong phạm vi thôn bản… công trình thủy lợi khác có mức vốn
dưới 500 triệu đồng.
- Công trình điện từ xã đến thôn bản.
- Xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, cả trang bị bàn ghế,
điện, nước sinh hoạt.
- Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn bản có từ 50 hộ trở lên.
- Công trình cấp nước sạch tập trung.
2.2 Chủ đầu tư
Tùy theo quy mô, tính chất công trình, UBND tỉnh quyết định huyện hoặc xã làm
chủ đầu tư. Công trình do huyện quản lý thì UBND huyện làm chủ dầu tư, do xã quản lý
thì UBND xã làm chủ đầu tư những công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản
như:
- Đường giao thông đến thôn bản thi công bằng phương pháp thủ công.
- Công trình thủy lợi: chủ yếu là đào, đắp kênh mương.
- Lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, mầm non thôn bản.
- Nhà sinh hoạt cộng đồng.
- Công trình cấp nước sinh hoạt cho thôn bản.
- Công trình khác có mức vốn đầu tư dưới 300 triệu đồng.
- Công trình xây dựng tại thôn bản ĐBKK thuộc xã KV II.
Những công trình ngoài quy định trên do huyện làm chủ đầu tư. Trong quá trình
điều hành, tùy theo quy mô và tính chất của từng công trình cụ thể và điều kiện năng lực
24
của đội ngũ cán bộ xã, UBND huyện có thể phân cấp cho xã làm chủ đầu tư những công
trình có tính chất, quy mô lớn hơn mức quy định trên.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status