301 Thành lập và phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao ở Việt Nam - Pdf 25

1
MỤC LỤCMỤC LỤC..............................................................................................
1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................
5

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH.....................................................
6

MỞ ĐẦU................................................................................................
7

1. Tính cấp thiết và ý nghóa của đề tài .........................................................7
2. Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước.....................................9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................10
6. Những đóng góp mới của luận văn...........................................................11
7. Kết cấu luận văn.......................................................................................11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM............ 12
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM.................12
1.1. Khái niệm về quỹ đầu tư mạo hiểm....................................................12
1.2. Rủi ro và quyết đònh tài trợ ................................................................14
1.3. Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm........................17
1.3.1. Các đối tượng tham gia .............................................................17
1.3.2. Mô hình tổ chức ........................................................................18
1.3.3. Quy trình hoạt động .................................................................20

2.2. Những khó khăn................................................................................48
3. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÔNG NGHỆ
CAO.............................................................................................................56
3.1. Hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam ...........................................56
3.1.1. Đònh hướng phát triển công nghệ cao ...................................56
3.1.2. Thực trạng triển khai hoạt động công nghệ cao tại ViệtNam 56
3.2. Sự cần thiết thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao tại Việt
Nam...................................................................................................59
3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................61
CHƯƠNG 3: THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO
HIỂM CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM.......................................... 66
1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÔNG
NGHỆ CAO TẠI VIỆT NAM. ....................................................................62
1.1. Mô hình tổ chức ..................................................................................62
1.2. Mục tiêu đầu tư ...................................................................................64
1.3. Vốn huy động và chứng chỉ quỹ phát hành ........................................64
1.4. Lónh vực đầu tư và cơ cấu vốn ............................................................64
1.5. Quy trình hoạt động.............................................................................65
1.6. Lộ trình phát triển ...............................................................................67
2. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CÔNG NGHỆ CAO.....................................69
2.1. Nguồn nhân lực và các doanh nghiệp công nghệ cao.........................69
2.1.1. Nguồn nhân lực .....................................................................69
2.1.2. Các doanh nghiệp .....................................................................70
2.2. Môi trường đầu tư của lãnh vực công nghệ cao .................................70
2.3. Thò trường tài chính..............................................................................72
2.4. Hành lang pháp lý................................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................75
ĐỀ XUẤT CHO NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...................................75


Hình 1: Tổ chức đầu tư mạo hiểm theo mô hình công ty hợp danh

Hình 2: Vốn đầu tư mạo hiểm giai đoạn 1991-2002.

Hình 3: Mô hình quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao.

Hình 4: Cơ cấu vốn đầu tư của quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao

Bảng 1: Vốn đầu tư mạo hiểm của các quỹ đầu tư mạo hiểm vào Việt
Nam đến cuối 1990
Bảng 2: Danh sách các nhà đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam

Bảng 3: Danh sách các nhà đầu tư mạo hiểm tại Singapore

Bảng 4: Danh sách các nhà đầu tư mạo hiểm quốc tế

Bảng 5: Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2004

Bảng 6: Tỷ lệ doanh nghiệp một số nước Asean phân tích theo tiêu chuẩn
công nghệ của UNIDO.
Bảng 7: Một số chỉ số so sách về đầu tư cho R&D của Việt Nam và các
nước trong khu vực Châu Á
6
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghóa của đề tài
Nghò quyết Trung ương 2 Khoá VIII đã vạch ra những đònh hướng chiến
lược lớn cho khoa học công nghệ nước ta đến năm 2020. Trong đó xác đònh
những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng nhất cho toàn ngành khoa học và công

phát triển. Thực tế cho thấy nguồn lực tài chính chủ yếu cung cấp cho các công
ty công nghệ cao trong giai đoạn khởi sự và tiền phát triển phải là nguồn vốn
đầu tư từ các tổ chức và cá nhân đi tìm loại hình đầu tư có khả năng sinh lợi cao
và chấp nhận một mức độ rủi ro nhất đònh. Theo kinh nghiệm nhiều quốc gia
có các doanh nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh, để phát triển ngành công
nghệ cao đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn trong đó nguồn vốn của Nhà
nước chỉ đáp ứng được một phần, phần còn lại cần phải huy động rộng rãi từ
các nhà đầu tư và tất nhiên, nước ta cũng không đi ra ngoài xu hướng đó. Để
huy động nguồn vốn rộng rãi trong xã hội đầu tư vào công nghệ cao, hình thức
huy động chủ yếu được các nước áp dụng là vốn đầu tư mạo hiểm hay còn gọi
là vốn mạo hiểm (Venture Capital). Bản chất vốn đầu tư mạo hiểm phù hợp
với nhu cầu đầu tư vào doanh nghiệp công nghệ cao do các yếu tố sau:
- Khác với các khoản đầu tư thông thường vào những ngành kinh tế khác,
thông qua đầu tư vào công nghệ cao, mục tiêu của vốn mạo hiểm là tìm
kiếm khoản thu nhập cao hơn mức trung bình so với các lónh vực đầu tư
khác. Khoản thu nhập này thường đạt được sau khi chúng được bán trên thò
trường chứng khoán.
- Đối tượng tiếp nhận vốn mạo hiểm hầu hết là các doanh nghiệp công nghệ
cao đang trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và sản xuất sản
phẩm, mở rộng năng lực sản xuất và cung ứng dòch vụ phần mềm. Việc đầu
tư trong giai đoạn phôi thai chắc chắn sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Vì những
phần mềm và dòch vụ triển khai sẽ tốn nhiều công sức nghiên cứu thực hiện
và tiếp thò nhưng chưa chắc được người tiêu dùng chấp nhận. Những Công
ty mới thành lập với những ý tưởng công nghệ có tính đột phá đó rất cần
đến nguồn vốn khởi đầu có tính mạo hiểm như thế.
- Vốn đầu tư mạo hiểm (venture capital) được hình thành chủ yếu là để cung
cấp nguồn lực tài chính cho các công ty công nghệ cao,
- Các doanh nghiệp công nghệ cao trong quá trình hình thành và phát triển sẽ
tiếp cận vốn tài trợ chủ yếu từ các công ty hoặc quỹ đầu tư mạo hiểm.
8

loại hình quỹ đầu tư mạo hiểm trong thời gian qua tại Việt Nam và một số nước
9
trên thế giới, đề tài sẽ đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư
mạo hiểm công nghệ cao phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam, đồng
thời đề xuất một số giải pháp huy động vốn, các thủ tục pháp lý và chính sách
cần thiết nhằm hoàn thiện và hỗ trợ cho quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao
sớm được hình thành tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quỹ đầu tư mạo hiểm hiện còn rất mới tại Việt Nam mà đặc biệt trong hoạt
động nghiên cứu triển khai công nghệ cao. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu xoay
quanh vấn đề mô hình tổ chức hoạt động và giải pháp phát triển Quỹ đầu tư
mạo hiểm nhằm phát triển công nghệ cao tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu
được thực hiện trên đòa bàn cả nước của vốn mạo hiểm cho lãnh vực công nghệ
cao tại Việt Nam từ trước đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính trong luận văn là “Phương pháp nghiên cứu
dữ liệu thứ cấp”, đây là phương pháp sử dụng một số dữ liệu đã thu thập được,
dữ liệu sẵn có của những mục đích khác để phân tích và giải quyết vấn đề mà
chúng ta quan tâm. Với đề tài nghiên cứu này, dữ liệu được thu thập từ Ban
quản lý Khu công nghệ cao Tp. HCM và dữ liệu ngoại vi như: Nguồn sách báo:
Sách báo, tạp chí trong thư viện; Nguồn từ chính phủ: Cục thống kê, Bộ kế
hoạch đầu tư; Nguồn từ các tổ chức và hiệp hội: Dự án phát triển Sông Mekong
(MPDF), ngân hàng thế giới (World Bank), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB), Phòng thương mại và công nghiệp (VCCI)…;
Nguồn từ phương tiện truyền thông: chủ yếu từ internet.
Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp thống kê lòch sử và tổng hợp để
đánh giá tình hình hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm trong thời gian qua.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách nghiêm túc những vấn đề khoa học của
Quỹ đầu tư mạo hiểm, luận văn đóng góp một số luận điểm mới về mặt lý

xem là chiếc nơi cho các ý tưởng khoa học và phát minh cơng nghệ, mang lại
nguồn lợi nhuận thật ấn tượng và tạo ra những người khổng lồ trong nền kinh tế tri
thức, đặc trưng bởi các lĩnh vực cơng nghệ cao. Do tính chất mới mẻ của loại hình
vốn này mà nó chưa có một định nghĩa thống nhất. Có một định nghĩa về vốn mạo
hiểm được chấp nhận rộng rãi là: Vốn mạo hiểm là khoản đầu tư do những tổ chức
chun mơn hố thực hiện tới những hãng tăng trưởng cao, rủi ro cao và thường là
có cơng nghệ cao đang cần vốn cổ phần để tài trợ cho phát triển sản phẩm hoặc
tăng trưởng. Vốn mạo hiểm được cung cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trong
đó điển hình nổi bật là việc tài trợ vốn thơng qua các quỹ đầu tư mạo hiểm. Về bản
chất, đó là một quỹ đầu tư nhưng mục tiêu hoạt động của họ là nhắm vào những
dự án có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao hơn mức thơng
thường. Tham gia vào q trình này có 3 đối tượng chủ yếu: nhà đầu tư – người bỏ
vốn nhưng khơng trực tiếp quyết định đầu tư; nhà tư bản mạo hiểm- người đứng ra
huy động vốn, quản lý nó và trực tiếp quyết định nên đầu tư vào đâu nhằm mục
đích sinh lợi tối đa; và còn lại chính là các đối tượng nhận đầu tư: những cơng ty
trẻ, những dự án về sản phẩm dịch vụ cơng nghệ mới đầy tiềm năng …
Theo
nghÜa réng
:
Vèn m¹o hiĨm lμ ngn tμi chÝnh cung cÊp
cho c¸c tỉ chưc, ca nh©n dưíi h×nh thøc vèn cỉ phÇn hc c¸c
kho¶n ®Çu tư gÇn gièng như vèn cỉ phÇn cã thêi h¹n trªn trung
b×nh (3-5 n¨m). Mơc tiªu ®Çu tư lμ t×m kiÕm ®ưỵc kho¶n thu nhËp
vèn cao h¬n møc trung b×nh. Kho¶n thu nμy trë thμnh hiƯn thùc
sau khi kho¶n ®Çu tư ®ưỵc b¸n cho mét nhμ kinh doanh chøng
kho¸n hc, như hiƯn tưỵng phỉ biÕn h¬n ë c¸c nưíc ch©u ¸ lμ
12
bán cho công chúng. Bên cạnh việc cung cấp vốn, các chuyên gia
quản lý vốn mạo hiểm còn tử vấn, ở cấp chiến lửợc, hửớng dẫn
các công ty nhận vốn đầu tử bửớc sang giai đoạn tăng trửởng

c¸c thÞ trưêng cỉ phÇn tư nh©n ®· ho¹t ®éng tèt như Mü vμ Anh,
ngưêi cung cÊp vèn cã xu hưíng tËp trung vμo ®Çu hc ci d¶i
thêi gian ®¸o h¹n. Tuy vËy, vÉn cã mét sè ngưêi cung cÊp vèn s½n
sμng ®Çu tư tr¶i dμi trong d¶i nμy.
Ti ViƯt Nam: C¶ hai ®Þnh nghÜa vỊ vèn m¹o hiĨm trong khi
xem xÐt thÞ trưêng ViƯt Nam, c¸c kho¶n ®Çu tư vμo c¸c c«ng ty
tư nh©n trong nưíc vμ c¸c c«ng ty míi thμnh lËp ®ưỵc xem lμ
c¸c kho¶n ®Çu tư vèn m¹o hiĨm. C¸c kho¶n ®Çu tư vμo c¸c c«ng
ty ®· cỉ phÇn ho¸, c¸c c«ng ty thμnh viªn cđa c¸c DNNN hc
c¸c c«ng ty liªn doanh víi c¸c ®èi t¸c nưíc ngoμi ®ưỵc xem lμ
c¸c kho¶n ®Çu tư cỉ phÇn tư nh©n. GÇn ®©y c¸c q ®ang ho¹t
®éng ë ViƯt Nam ®· thùc hiƯn c¶ c¸c kho¶n ®Çu cỉ phÇn tư nh©n
vμ c¸c kho¶n ®Çu tư vèn m¹o hiĨm. C¸c q nμy ®ưỵc xem lμ c¸c
q ®Çu tư h¶i ngo¹i.
Một số đặc điểm của quỹ đầu tư mạo hiểm
§Çu t− m¹o hiĨm chÊp nhËn rđi ro (nh−ng khi thμnh c«ng th×
cã lỵi Ých lín), ®Ĩ tμi trỵ chđ u cho việc khëi sù doanh nghiƯp
míi hc doanh nghiƯp ®ang ho¹t ®éng nh−ng cã tiỊm n¨ng t¨ng
tr−ëng cao. §Çu t− m¹o hiĨm còng hç trỵ vỊ kü n¨ng vμ kinh
nghiƯm qu¶n lý nh»m ®¶m b¶o tÝnh n¨ng ®éng vμ sù thμnh c«ng
cđa c¸c doanh nghiƯp ®−ỵc tμi trỵ.
ViƯc ®Çu t− m¹o hiĨm ®−ỵc dùa trªn c¬ së nh÷ng ý t−ëng cã
triĨn väng cđa c¸ nh©n hc tỉ chøc nghiªn cøu khoa häc, ý
t−ëng nμy mang tÝnh s¸ng t¹o, cã nhiỊu kh¶ n¨ng biÕn thμnh s¶n
phÈm tốt trong tương lai. ChÝnh ý t−ëng ®ã lμ vËt thÕ chÊp, mμ
®èi víi c¸c d¹ng ®Çu t− th«ng th−êng (c¸c ng©n hμng th−¬ng m¹i
trun thèng) th× kh«ng ®−ỵc chÊp nhËn. Nh÷ng ng−êi xin tμi trỵ
nμy tuy t¸o b¹o, cã tÝnh ®ỉi míi cao, nh−ng thiÕu tiỊn thÕ chÊp,
14
thËm chÝ ch−a cã bỊ dμy thμnh tÝch kinh doanh vμ ch−a cã c¶

15
kinh tế tương tự nhau. Rủi ro kinh doanh được hiểu như là sự không chắt chắn ở
hiện tại về mức thu nhập và chi phí hoạt động đạt được trong tương lai. Chính
đều này đã tạo nên rủi ro và được thể hiện bằng sự thiếu hụt doanh thu hàng
năm từ việc bán sản phẩm đủ để thanh toán các đònh phí trong sản xuât kinh
doanh. Như vậy, số lượng nhân tố gây rủi ro cho doanh nghiệp là vô hạn do rủi
ro trong kinh doanh có thể là sự không chắc chắn về mức cầu ở tương lai đối
với sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, sự thay đổi trong giá bán, sự thay
đổi trong cấu trúc chi phí, sự cạnh tranh, sự thay đổi trong tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sự thay đổi về tỷ giá hối đoái hay những thay đổi trong chính sách điều
hành kinh tế của chính phủ… Với những đặc điểm như thế, có thể nói rủi ro
kinh doanh là một loại rủi ro mà doanh nghiệp không thể triệt tiêu được, doanh
nghiệp chỉ có thể làm giảm bớt loại rủi ro này mà thôi.
Rủi ro tài chính là loại rủi ro gắn liền với quyết đònh tài trợ, gắn liền với
nghệ thuật tạo dựng cấu trúc vốn cho doanh nghiệp. Rủi ro tài chính xuất phát
từ cấu trúc vốn có sử dụng nợ vay do nợ vay dẫn tới việc chi trả những khoản
nợ cố đònh, đó là chí phí trả lãi vay. Mức độ rủi ro tài chính cao hay thấp xảy ra
cùng với mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Vì thế việc tác động để triệt
tiêu loại rủi ro này sẽ được thực hiện thông qua việc tài trợ không sử dụng nợ
trong cấu trúc vốn. Tóm lại, giữa hai loại rủi ro mà doanh nghiệp phải đối phó
luôn có mối tương quan nghòch biến. Nếu doanh nghiệp đang phải đối phó với
rủi ro kinh doanh ở mức độ cao thì chắc chắn nhu cầu về rủi ro tài chính phải ở
mức thấp và ngược lại. Một xu hướng phổ biến đã gần như trở thành quy luật
đó là những doanh nghiệp đang gặp phải rủi ro kinh doanh cao thì có khuynh
hướng sủ dụng ít nợ vay hơn so với các doanh nghiệp khác nhằm giảm thiểu rủi
ro tài chính và đạt được ổn đònh trong rủi ro tổng thể.
Với những cơ sở lập luận như trên, chúng ta có thể dễ dàng thấy được
rằng: khi đưa ra một quyết đònh tài trợ, không những các nhà đầu tư mà ngay
bản thân các doanh nghiệp cũng phải xem xét đến những rủi ro mà mình phải
đối mặt và phải xác đònh được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu

hợp nào đó nhằm hạn chế rủi ro tài chính, tránh việc tạo ra rủi ro tổng thể vượt
quá mức chòu đựng của doanh nghiệp. Vậy trong giai đoạn này doanh nghiệp
nên chọn nguồn tài trợ nào và ai sẽ là nhà đầu tư dám chấp nhận rủi ro cao để
tài trợ cho doanh nghiệp. Khả năng tài trợ bằng vốn vay hay vốn cổ phần đều
không khả thi, tài trợ bằng việc phát hành trái phiếu, tín dụng thuê mua hay thu
17
hút vốn của các nhà đầu tư không chấp nhận rủi ro cao đều khó có thể thực
hiện được. Vậy chỉ có nguồn vốn mạo hiểm từ các quỹ đầu tư mạo hiểm là
thích hợp nhất bởi lẽ chỉ có các nhà đầu tư này mới sẵn sàng chấp nhận rủi ro
cao và đầu tư vào các doanh nghiệp mới khởi sự dưới nhiều hình thức đầu tư đa
dạng và kỳ vọng vào một mức lợi nhuận cao tương ứng.
1.3. Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm.
1.3.1. Các đối tượng tham gia
Tham gia vào quá trình vận hành của một quỹ đầu tư mạo hiểm thông
thường bao gồm: các nhà đầu tư mạo hiểm, các nhà quản lý quỹ và các doanh
nghiệp (thường là các doanh nghiệp mới khởi nghiệp).
- Các nhà đầu tư mạo hiểm: Bao gồm các cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi, các
tổ chức hoạt động trong lónh vực tài chính như ngân hàng, quỹ hưu trí, công
ty bảo hiểm… sẵn sàng đầu tư và chấp nhận rủi ro cao để kỳ vọng vào
những lợi nhuận cao trong tương lai.
- Các nhà quản lý quỹ: là những nhà quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm, họ vừa có
kiến thức về công nghệ cũng như khả năng quản trò, họ huy động vốn từ các
nhà đầu tư mạo hiểm, tìm kiếm và đánh giá các cơ hội đầu tư, quản lý danh
mục đầu tư theo những chiến lược nhất đònh làm gia tăng giá trò doanh
nghiệp được đầu tư, thực hiện công cuộc thoát vốn để thu hồi vốn và lợi
nhuận. Quá trình này được lập đi lập lại với việc huy động quỹ mới cho
những cơ hội đầu tư mới theo những chu kỳ vốn.
- Các doanh nghiệp: chủ yếu là các doanh nghiệp mới khởi nghiệp, là những
tổ chức cá nhân có nhu cầu phát triển các ý tưởng, các sáng kiến khoa học
thành những sản phẩm trên thương trường nhưng họ giới hạn về tiềm lực tài
Chia lãi/hoàn vốn
Vốn
Vốn
Vốn & lãi/lỗ
Kết thúc
Cổ phần
Phí quản lý
Vốn Y1

Thành vi
Các nha
ên TNHH/
ø đầu tư bên
- IPO
- Sáp nhập
- Thu mua

thường. Thực hiện mô hình này các cổ đông vẫn có thể dễ dàng kiểm soát
hoạt động của công ty thông qua vai trò chủ động của hội đồng qủan trò và
khả năng lựa chọn công ty quản lý quỹ. Mô hình này cũng cho phép quỹ
đầu tư mạo hiểm được hình thành dưới dạng quỹ đóng hoặc quỹ mở.
1.3.3. Quy trình hoạt động
Quá trình hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm thường trải qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn hình thành quỹ.
- Các thành viên tổng quát nhận đònh và phát hiện các cơ hội đầu tư tiềm
năng với triển vọng lợi nhuận cao, chuẩn bò hồ sơ dự án và dự kiến các
nguồn vốn tương lai.
- Tiến hành thẩm đònh dự án để lựa chọn sản phẩm, thò trường, chiến lược
phát triển và hình thức tổ chức doanh nghiệp phù hợp với các nguồn tài
chính để đi đến quyết đònh tài trợ.
20
- Xây dựng mô hình, tổ chức và pháp lý của quỹ đầu tư: công ty đầu tư, quỹ
hỗ tương, quỹ đầu tư dạng đóng, mở.
- Các thành viên xem xét và ra quyết đònh về mức vốn, số lần gọi vốn, mô
hình, chi tiết thể thức đầu tư, cơ cấu thành phần quỹ vốn, hội đồng quản trò,
hội đồng điều hành… vì phần lớn thành viên là các đònh chế tài chính, những
tập đoàn công nghiệp đầu tư nên họ trở thành những thành viên tham gia
xem xét các chi tiết thành lập để bảo đảm thành công cho quỹ.
- Các thành viên ra quyết đònh chiến lược thực hiện và chiến lược chiếm lónh
thò trường…
Đây là giai đoạn để hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm, trong thời gian này
các nhà quản lý sẽ tiến hành nghiên cứu, tiềm kiếm các cơ hội đầu tư tốt đồng
thời cũng tìm các nguồn cung cấp vốn. Cũng trong giai đoạn này, các nhà quản
lý quỹ cũng tiến hành các thủ tục để chuẩn bò về mặt pháp lý cho sự hình thành
và hoạt động của quỹ.
Giai đoạn huy động vốn

nhân nào đó hoặc có thể tiến hành sáp nhập với các doanh nghiệp khác.
- Nhượng lại cổ phần cho các doanh nghiệp nhận đầu tư.
- Bán số cổ phần đã đầu tư.
Kết qủa thu hoạch qua việc thoát vốn của nhà đầu tư có thể được thể hiện
bằng tiền mặt hoặc các cổ phiếu có khả năng thanh toán cao trên thò trường
vốn. Thời gian của các giai đoạn hình thành quỹ, gọi vốn, đầu tư cho đến thu
hoạch của mỗi quỹ có thể khác nhau vì số lượng và thời gian đầu tư của các dự
án của mỗi quỹ có thể biến thiên khác nhau. Tuy nhiên thời gian để hoàn thành
mục tiêu đầu tư và thu hoạch của các dự án tối thiểu là năm năm, có khi từ tám
đến mười năm để dự án đạt được lợi nhuận.
2. VAI TRÒ QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CAO.
2.1. Khái niệm về công nghệ cao.
Công nghệ theo cách hiểu rộng rãi là một tập hợp các yếu tố chủ yếu
như: thiết bò, con người, bí quyết và phương pháp quản lý, nghiên cứu, phát
22
triển sản xuất, nhằm biến đổi nguồn lực tự nhiên thành hàng hóa. Còn công
nghệ cao là công nghệ cho phép sản xuất với năng suất cao và sản phẩm có
chất lượng cao, nghóa là có thể mang lại nhiều giá trò gia tăng cao hơn với cùng
lượng vốn và lao động, do trong công nghệ cao có chứa hàm lượng cao về trí
tuệ (chất xám). Công nghệ cao còn có khả năng mở rộng phạm vi, hiệu quả
của các loại hình công nghệ khác nhờ tích hợp các thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến. Mức độ công nghệ cao có thể được đo bằng độ ngắn của chu kỳ
sống sản phẩm. Công nghệ cao có hai chức năng cơ bản, đó là: làm chuyển
dòch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại mang lại lợi ích lớn cho các nhà kinh
doanh và với công nghệ cao, nhiều ngành công nghiệp tưởng như đã đến thời
kỳ bão hòa có thể được trẻ lại, được hồi sinh. Theo Quy chế Khu công nghệ
cao ban hành kèm theo Nghò đònh số 99/2003/NĐ – CP ngày 28 tháng 8 năm
2003 của Chính phủ thì công nghệ cao được hiểu “là công nghệ được tích hợp
từ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng

cùng của phát triển công nghệ cao là cho ra một sản phẩm có giá trò gia tăng
cao có thể chiếm lónh thò trường. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của công nghệ
cao là: Tính sáng tạo: công nghệ cao trên cơ sở sử dụng rộng rãi kết quả khoa
học công nghệ hiện có, qua đầu tư nghiên cứu phát triển với chi phí đắt, cùng
với việc phát triển và tích lũy tri thức, không ngừng sáng tạo ra công nghệ mới.
Tính trí tuệ: công nghệ cao là công nghệ mới tập trung hàm lượng trí thức, công
nghệ và vốn, để thúc đẩy công nghệ cao phát triển nguồn nhân lực quan trọng
hơn nguồn vốn, công nghệ cao chủ yếu dựa vào con người và trí lực của họ,
tiếp đó mới là vốn. Tính ảnh hưởng: công nghệ cao có sức ảnh hưởng to lớn đối
với việc phát triển kinh tế, nó có thể tác động tới các ngành nghề truyền thống,
thúc đẩy công nghệ của các ngành nghề trong xã hội phát triển. Tính chiến
lược: công nghệ cao là thực lực chiến lược được thể hiện bằng khoa học công
nghệ, trực tiếp quan hệ tới đòa vò kinh tế chính trò quân sự của quốc gia, nó là
bộ phận quan trọng tạo nên sức mạnh quốc gia, không thể xem nhẹ. Tính rủi
ro: việc tìm ra công nghệ cao ở vào tuyến đầu của khoa học công nghệ, rất khó
xác đònh thành bại, bất kỳ một ý tưởng, một thiết kế và việc thực thi tính mở
đường, đều có thể đem đến thành công, cũng có thể gặp thất bại. Tính thời
gian: Trong thò trường công nghệ cao, cạnh tranh rất quyết liệt, tính hiệu quả
về thời gian rất rõ. Chỉ có đưa kết quả mới nhất vào thò trường đúng lúc mới có
thể đạt được hiệu quả tốt nhất, nếu không khi thời gian – điều kiện qua đi,
cũng có nghóa là đã thất bại.
24
Vì những đặc điểm và đặc trưng cơ bản của công nghệ cao nêu trên, ta
thấy chiến lược phát triển công nghệ cao là một nhiệm vụ quan trọng, được tất
cả các nước, các nền kinh tế quan tâm đầu tư xây dựng và đẩy mạnh phát triển
nhanh chóng. Đặc điểm của chiến lược phát triển công nghệ cao, một là phát
triển công nghệ cao, hình thành ngành nghề mới; hai là đầu tư mức độ cao; ba
là thu được lợi nhuận lớn; bốn là sản phẩm luôn đổi mới, dễ dàng chiến lónh thò
trường; năm là bảo mật mức độ cao. Do vậy, chiến lược này nhất đònh được bảo
đảm bằng thực lực kinh tế hùng hậu và thực lực mạnh về khoa học công nghệ.

là tạo lập được một mạng lưới các nguồn thông tin tham khảo, các nhà cung
cấp các dòch vụ và các mối liên hệ với các ngành nghề. Các nhà tư bản mạo
hiểm được lợi khi hiểu biết thêm những lónh vực mới, những kỹ năng mới.
Thông tin thu được từ một dự án thông thường hữu ích cho những dự án tiếp
theo.
- Tính bảo mật: Nguồn tài trợ vốn mạo hiểm cũng cung cấp sự bảo mật
cho các doanh nhân. Nguồn tài trợ từ công chúng yêu cầu rất nhiều về việc
công bố và tiết lộ thông tin, phần nhiều có thể là quyền sở hữu.
- Danh tiếng: Vốn mạo hiểm cung cấp cho các doanh nghiệp danh tiếng
và uy tín, những thứ được xem là một loại tài sản vô hình khác và rất có giá trò
khi giao dòch với khách hàng, nhà cung ứng và các đối tác khác có liên quan.
2.2.2. Thúc đẩy đổi mới khoa học công nghệ.
Thời gian gần đây, trên các phương tiện thơng tin đại chúng, người ta hay
đề cập đến những vấn đề đại loại vị thế cạnh tranh, sức hút đầu tư …Tại sao vậy?
Thật đơn giản, bất kỳ một nền kinh tế, một ngành cơng nghiệp một lĩnh vực sản
xuất nào muốn tăng tốc đều cần đến các nguồn đầu tư lớn. Khoa học công nghệ
cũng khơng là một ngoại lệ. Một trong những lý do quan trọng để sản xuất phần
mềm nước ta lâu nay vẫn trong tình trạng làm ăn nhỏ lẻ, manh mún và chưa thể trở
thành một ngành cơng nghiệp thực sự, đó chính là thiếu vốn đầu tư. Và quỹ mạo
hiểm chính là một loại hình đầu tư phổ biến có thể giúp cho ngành cơng nghiệp
phần mềm ở nước ta có thể cất cánh!
Một ví dụ nhỏ là việc cơng ty phần mềm Lạc Việt đã được quỹ Mekong đầu
tư số tiền 745.000 USD cho phát triển, mở rộng kinh doanh. Và mới đây nhất là
quyết định đầu tư 100 triệu USD của IDG thành lập quỹ mạo hiểm IDG Việt Nam
từ nay cho đến 2010. Hugo Shong - Phó chủ tịch cấp cao tập đồn IDG cho biết:

Trích đoạn Nguồn nhãn lửùc vaứ caực doanh nghieọp cõng ngheọ cao Thũ trửụứng taứi chớnh Haứnh lang phaựp lyự
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status