Phân lập và xác định các yếu tố gay bệnh của vi khuẩn escherichia coli, salmonella trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại một số huyện ở thành phố hà nội và biện pháp phòng trị - Pdf 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI PHÙNG HẢI HƯNG
PHÂN LẬP VÀ XÁC ðỊNH CÁC YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI
KHUẨN ESCHERICHIA COLI, SALMONELLA TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN SAU CAI SỮA TẠI MỘT SỐ HUYỆN Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2013
Tác giả
Phùng Hải Hưng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi xin ñược ñặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy: PGS.TS. Cù Hữu
Phú, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin ñược chân thành cảm ơn tới thầy: TS. Trịnh ðình Thâu, các
thầy cô trong Khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình
giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh ñạo xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương, các
anh, chị, em Bộ môn Vi trùng - Viện Thú y, các bạn ñồng nghiệp ñặc biệt là
gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.

Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2013
Tác giả

1.3. Những nghiên cứu về vi khuẩn Samonella gây bệnh ñường tiêu hóa 21
1.3.1. ðặc ñiểm hình thái cấu trúc của vi khuẩn 22
1.3.2. ðặc tính nuôi cấy, sinh vật hoá học 22
1.3.3. Cơ chế gây bệnh 23
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.3.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh 24
1.3.5. Vai trò của vi khuẩn Salmonella trong hội chứng tiêu chảy 24
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ðối tượng 26
2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 26
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai
sữa nuôi tại Hà Nội 26
2.2.2 Nghiên cứu xác ñịnh vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn 26
2.2.3. Thử nghiệm phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn 27
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 27
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm 27
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất 27
2.3.3. ðộng vật thí nghiệm 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 27
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn 29
2.4.3. Xác ñịnh số lượng vi khuẩn E. coli và Salmonella trong 1 g chất chứa

khuẩn phân lập ñược 57
3.3. Kết quả thử nghiệm phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn 60
KẾT LUẬN 62
1. Kết luận: 62
2. ðề nghị: 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 72

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện 38
Bảng 3.2.Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa 40
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi 42
Bảng 3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm và phân lợn tiêu chảy 44
Bảng 3.5. Kết quả xác ñịnh số lượng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. có
trong chất chứa ñường ruột của lợn tiêu chảy và lợn bình thường 47
Bảng 3.6. Kết quả giám ñịnh ñặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E.
coli và Salmonella sp. phân lập ñược 49
Bảng 3.7. Kết quả xác ñịnh serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập ñược 50
Bảng 3.8. Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn

Salmonella sp.
phân lập ñược 52

BHI Brain Heart Infusion
BPW Buffered Pepton Water
CHO Chinese Hamster Ovary Cell
CIRAD
Centre de Cooperation Internationale en Recherche
Agronomique pour le Developpement
DHL Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose
DNA DeoxyriboNucleic Acid
DPF Delayer Permebility Factor
E.coli Escherichia coli
EDTA Ethylene Diamine Tetra Acetic acid
ETEC EnteroToxigenic E. coli
GDP Guanin DiPhosphate
GTP Guanin TriPhosphate
InvA Invasion A
LIM Lysine Indole Motility
LPS LipoPolySaccharide
LT Heat- Labile Toxin
mARN Messenger Acide RiboNucleotide
RPF Rapid Permebility Factor
ST Heat- stabile Toxin
Stn Salmonella toxin
TSI Triple- Sugar- Iron
PCR Polymerase Chain Reaction
RV Rappaports Vassiliadis

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

MỞ ðẦU


Salmonella trong bệnh phó thương hàn ở lợn
Sau nhiều năm công tác ở xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương và qua thực tế
theo dõi tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn, chúng tôi nhận thấy hội chứng tiêu chảy
ở lợn từ sau cai sữa ñến 6 tháng tuổi xảy ra khá phổ biến, gây nhiều thiệt hại cho
người chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, chúng tôi ñã tiến
hành ñề tài: " Phân lập và xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
Escherichia coli, Salmonella trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa
tại một số huyện ở Thành phố Hà Nội và biện pháp phòng trị".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau
cai sữa.
- Xác ñịnh ñược vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong hội chứng tiêu chảy của lợn.
- Xây dựng và ñề xuất phác ñồ ñiều trị bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa
ñạt hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Công trình ñã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại 3 huyện. Kết quả nghiên cứu của ñề
tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, ñồng thời ñóng
góp tư liệu tham khảo, nghiên cứu cho cán bộ thú y và người chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu ñưa ra phác ñồ ñiều trị có hiệu quả, giúp cho thú y
cơ sở, các hộ chăn nuôi trong phòng trị bệnh tiêu chảy cho lợn, góp phần
giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy

không ổn ñịnh sức khoẻ, ñưa ñến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, các ñiều
kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước
uống….
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ
Văn Nam và cs, 1997).
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn ñến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985), (Hồ Văn Nam, 1997).
Khi gặp ñiều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay ñổi ñột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển…làm giảm sức ñề kháng của con vật
thì vi khuẩn thường trực sẽ tăng ñộc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003).
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy
không mang tính ñặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ
thống ñiều hoà trao ñổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn ñến rối loạn quá trình trao
ñổi chất, làm giảm sức ñề kháng của cơ thể, từ ñó các mầm bệnh trong ñường
tiêu hoá có thời cơ tăng cường ñộc lực và gây bệnh.
1.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong ñường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

ñường ruột, ñược chia thành 2 loại, trong ñó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên
men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá ñược thuận lợi
và vi khuẩn có hại, khi có ñiều kiện thì gây bệnh.
Họ vi khuẩn ñường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong

những virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng
(Archie, 2000). Các nghiên cứu trong nước của (Lê Minh Chí, 1995) và
(Nguyễn Như Pho, 2003) cũng ñã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây
bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai ñoạn theo mẹ, với các triệu
chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết
cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không ñúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều
loại ñộc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm ñộc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1 ).
ðộc tố Aflatoxin gây ñộc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, ñộc cho thận, sinh dục và
thần kinh. Aflatoxin gây ñộc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là
vịt, gà, lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm ñộc thường bỏ ăn, thiếu máu,
vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700µg
Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức ñề
kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997).
1.1.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: cầu trùng
Eimeria, Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… hoặc
một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis,
Strongloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

Bệnh do Isospora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai ñoạn
lợn con từ 5- 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể ñã tạo ñược
miễn dịch ñối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun ñũa, giun tóc, giun lươn) là

Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân
nhiệt thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ ñờ, da khô và khi véo da
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie, 2000). Lợn bị tiêu chảy gầy sút
nhanh, da nhăn, tính ñàn hồi da kém; nếu tiêu chảy lâu ngày, lợn gầy nhô
xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác, khi cơ thể mất nước và chất
ñiện giải sẽ kéo theo sự biến ñổi của hàng loạt các bệnh lý khác nhau.
Hiện tượng trúng ñộc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh ñộc tố, hệ
vi khuẩn ñường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều ñộc tố. Các ñộc tố ñó cùng với
các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác ñộng vào gan
làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng ñộc, ñồng thời tác ñộng cản trở
quá trình tiêu hoá tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm ñộc máu
và gây tử vong.
1.1.3.3. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước
và mất các chất ñiện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến ñổi bệnh lý
(Lê Minh Chí, 1995). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây
chết nếu không ñược ñiều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương ñối thấp
nên ñặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống
và bù nước trong ñiều trị tiêu chảy luôn luôn phải ñặt ra (Archie, 2000).
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các
chất dinh dưỡng, nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh
khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997).
Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu
chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả ñể lại nặng
nề hơn. Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho
ngành chăn nuôi. Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau thì
cũng ñể lại những hậu quả khác nhau.
1.1.4. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn

một số nguyên nhân gây bệnh và ñã ñạt ñược một số kết quả khả quan. Tuy
nhiên, do có nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh, nên vẫn còn nhiều vấn ñề
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10

thực tiễn ñòi hỏi phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
1.1.4.2. ðiều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) chỉ ra rằng: trên thực tế lâm sàng, ñiều trị mất nước là
ñiều trị bắt buộc và là ñiều kiện ñể hạ thấp mức ñộ thiệt hại do bệnh tiêu chảy gây
ra.
Phạm Ngọc Thạch (2005) cho biết, ñể ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở gia
súc, nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng như: loại bỏ thức ăn kém
phẩm chất (ôi mốc ), giảm thức ăn xanh chứa nhiều nước, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt; loại bỏ thức ăn không tiêu hoá ñược, ñang lên men trong ñường
ruột.
- Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn – những vi khuẩn
ñã phân lập ñược ở gia súc viêm ruột ỉa chảy.
- ðiều trị hiện tượng mất nước và chất ñiện giải.
Hiện nay, ñể ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả ñã nghiên
cứu và cho rằng, cần phải xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách
sinh bệnh và triệu chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong ñiều trị tiêu
chảy do nhiễm khuẩn ñược nhiều người nghiên cứu và ñưa ra nhiều phác ñồ
khác nhau, nhưng các tác giả ñều thống nhất rằng: sử dụng kháng sinh có hiệu
quả cần phải xem xét khả năng mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi khuẩn.
Vấn ñề này, chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn ở các phần tiếp sau.
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây bệnh ñường tiêu hóa
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước ñây ñược gọi là Bacterium coli
commune hay Bacilus coli communis, lần ñầu tiên phân lập ñược từ phân trẻ em
bị tiêu chảy năm 1885 và ñược ñặt theo tên của người bác sĩ nhi khoa ðức
Theodor Escherich (1857 –1911) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974), (Nguyễn Lân

- Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân – Ohne Hauch) ñược coi như là
một yếu tố ñộc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12

thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra
phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt nhỏ, khó
tan.
- Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông
của vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố ñộc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng
nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,
không có tính ñộc và cũng không có ý nghĩa trong ñáp ứng miễn dịch phòng vệ
nên ít ñược quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác ñịnh
giống loài của vi khuẩn (Orskov, 1978).
- Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn ñược gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP - Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên
vỏ bọc (Capsular). Vai trò của kháng nguyên K chưa ñược thống nhất. Có rất
nhiều ý kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về ñộc lực của vi khuẩn, vì thấy
rằng ñộc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống ñộc lực của
chủng không có kháng nguyên K (Orskov, 1978). Tuy nhiên, có ý kiến khác
cho rằng, nó có ý nghĩa về ñộc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước những
yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến ñều thống nhất
kháng nguyên K có hai nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ trong phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi
liền công thức serotype của vi khuẩn là Ox:Ky như E. coli O139: K88, O149:
K88
+ Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác ñộng của ngoại cảnh
và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.

- Môi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, bóng
láng không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, ñường kính từ 2-3mm.
Nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
- Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi trường ñục ñều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dưới ñáy, ñôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có mùi
phân thối.
- Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,
hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.
- Môi trường thạch máu: khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền không gọn, màu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

xám nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện tượng tan máu.
- Môi trường Simmon citrat: Khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục.
- Môi trường Endo: Khuẩn lạc màu ñỏ.
- Trong môi trường EMB: Khuẩn lạc màu tím ñen.
- Trong môi trường SS: Khuẩn lạc có màu ñỏ.
1.2.2.2. ðặc tính sinh vật hoá học
- Phản ứng lên men ñường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại
ñường Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên
men không chắc chắn các loại ñường Duncitol, Saccarose và Salixin.
Hầu hết các chủng vi khuẩn E. coli ñều lên men ñường Lactose nhanh và
sinh hơi, ñây là ñặc ñiểm quan trọng ñể dựa vào ñó phân biệt vi khuẩn E. coli và
Samonella.
- Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính, phản
ứng H
2
S, VP, Urea âm tính.
1.2.3. ðặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli

có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì
vậy, yếu tố này cũng ñược coi là 1 trong các yếu tố ñộc lực của vi khuẩn E.
coli gây bệnh (Smith và cs, 1967).
* Yếu tố bám dính
ðể gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô
của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC ñều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố
bám dính như: F4(K88), F5 (K99), F6(987P), F17, F18, F41, F42 và F165. Ở
lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố
bám dính sau ñây:
- F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 và là một kháng nguyên không chịu
nhiệt. Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh ñặc hiệu, (Orskov và cs, 1964)
ñã phân biệt ñược hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3 ñược


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status