Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành - Pdf 26

Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền Xã
hội chủ nghĩa,của dân,do dân,vì dân.Tất cả quyền lực của Nhà nước đều thuộc về
nhân dân.Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện là
Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp,trong đó HĐND được xác định là
cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
Ủy ban nhân dân(UBND) -cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương tạo thành
một thể thống nhất.Vậy theo pháp luật hiện hành thì mối quan hệ đó được quy định
như thế nào?Dưới đây là phần tìm hiểu của em về đề tài: “Phân tích mối quan hệ
giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp theo pháp luật hiện hành”Bài
viết không tránh khỏi những sai sót.Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn để bài làm của em được hoàn chỉnh hơn.Em xin chân thành cảm ơn!
1.Khái quát chung về HĐND và UBND theo pháp luật hiện hành
Điều 119 Hiến pháp năm 1992 và Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân có quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan Nhà nước cấp trên.”
Như vậy vị trí tính chất của HĐND được quy định là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương: HĐND sử dụng quyền lực nhà nước trong phạm vi địa phương
mình và HĐND là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương: do nhân dân bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín, HĐND đại diện và phản ánh ý chí, tâm tư, nguyện vọng của cử tri mà mình đại
diện, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, HĐND chịu sự giám sát của nhân dân và chịu
trách nhiệm trước nhân dân.
Theo đó HĐND có những chức năng cơ bản sau: Thứ nhất Quyết định những
chủ trương, biện pháp quan trọng tại địa phương như kinh tế,xã hội,quốc phòng an
ninh….Thứ 2 Đảm bảo việc thi hành các chủ trương, chính sách, văn bản, quyết
định của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa phương; Thứ 3 Thực hiện quyền giám sát
1
đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các nghị quyết

tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân
dân”.
Về hình thức hoạt động UBND có 3 hình thức hoạt động chủ yếu, đó là: Thông
qua phiên họp của UBND; Thông qua hoạt động của chủ tịch UBND; Thông qua
hoạt động của các ủy viên UBND và các thủ trưởng các ủy ban chuyên môn của
UBND.
2.Mối quan hệ giữa HĐND và UBND theo pháp luật hiện hành
2.1. Khái quát mối quan hệ giữa HĐND và UBND
Trong nhà nước tư sản 1 trong những nguyên tắc cơ bản của tổ chức bộ máy
nhà nước là nguyên tắc phân chia quyền lực.Theo đó quyền lập pháp,hành pháp,tư
pháp được phân chia cho 3 hệ thống cơ quan: nghị viện,chính phủ,tòa án.Các cơ
quan này độc lập với nhau.Nhưng trong bộ máy nhà xã hội chủ nghĩa được tổ chức
theo nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất vì thế có sự phân công phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Đó cũng là lí do có mối quan hệ chặt chẽ giữa HĐND và UBND-
cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Mối quan hệ giữa HĐND và UBND đã được hình thành, phát triển và hoàn
thiện qua từng bản hiến pháp.Trong đó quan hệ giữa HĐND và UBND được hình
thành trong các lĩnh vực về tổ chức,quá trình hình thành,trong các hoạt động giám
sát,quyết định và thi hành các vấn đề quan trọng ở địa phương.Qua đó thấy được sự
vận hành nhịp nhàng, đồng bộ của bộ máy nhà nước trong quá trình thực thi quyền
lực mà nhân dân trao cho nhà nước.
2.2. Mối quan hệ giữa HĐND và UBND theo pháp luật hiện hành
3
2.2.1. trong cách thức tổ chức
HĐND và UBND đều được tổ chức ở 3 cấp tỉnh,huyện xã. HĐND là cơ quan
đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ – được coi là một
bộ phận hợp thành quyền lực Nhà nước chung của toàn quốc. UBND cũng không
phải là một cơ quan hành chính của cấp trên đặt ra ở địa phương mà là một cơ quan

dân cùng cấp (Theo Điều 6 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).
2.2.3. trong các hoạt động
Chính vì mối quan hệ đặc biệt của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
trong cách thức thành lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối quan hệ
mật thiết với nhau, thể hiện như sau:
HĐND có quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cùng cấp(điều 1 luật tổ
chức HĐND và UBND). HĐND giám sát thông qua các hoạt đông như xem xét trả
lời chất vấn của chủ tịch UBND và các thành viên khác của UBND; xem xét báo
cáo công tác, các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp.Thành lập đoàn
giám sát và bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu ra.
(điều 58 luật tổ chức HĐND và UBND).Các hình thức giám sát của HĐND:
Thứ nhất là thông qua kì họp HĐND.Trong đó HĐND xem xét, thảo luận báo
cáo công tác của UBND.
Thứ 2 là thông qua giám sát của thường trực HĐND.Thường trực HĐND đôn
đốc, kiểm tra thực các nghị quyết của HĐND,xem xét và trình HĐND khi phát hiện
có văn bản quy phạm pháp luật của UBND trái với pháp luật.
Thứ 3 là thông qua giám sát của các ban HĐND.Theo đó các ban của HĐND
xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, tổ chức phiên họp
thẩm tra báo cáo của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Thứ 4 thông qua giám sát của đại biểu HĐND.Theo đó đại biểu HĐND có
quyền chất vấn chủ tịch và các thành viên khác của UBND.Người bị chất vấn phải
trả lời những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn(điều 41 luật tổ chức HĐND và
5


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status