290 Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng Công ty cổ phần dệt may Hà Nội - Pdf 27

LỜI MỞ ĐẦU
Con người luôn là một nhân tố quan trọng trong xã hội. Trong nền kinh tế hiện
đại như hiện nay, vị trí quan trọng của con người ngày càng được khẳng định, là
yếu tố quyết định sự thành bại của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật , trình độ của con người ngày càng
được nâng cao, tuy nhiên trình độ của người lao động nước ta hiện nay vẫn chưa
cao và chưa đồng đều và cũng chưa có đầy đủ điều kiện để phát triển hơn nữa. Vì
vậy, hiện nay các doanh nghiệp đang rất chú trọng đến công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực để giúp người lao động thực hiện tốt công việc của mình cũng
như tạo điều kiện để họ phát triển.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội em nhận
thấy, Tổng công ty rất chú trọng đến yếu tố con người và các chương trình đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tuy nhiên cũng cón có một số vấn đề tồn tại. Vì vậy,
em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội” để nghiên cứu. Với mục đích tìm hiểu
kĩ hơn công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty và có một số
giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác này.
Tuy nhiên thời gian có hạn, và kiến thức chuyên ngành của bản thân còn hạn
chế nên chuyên đề thực tập của em còn một số thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các cán bộ trong Tổng công ty và cô giáo hướng dẫn để em có
thể hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CTCP DỆT MAY HÀ NỘI
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ
phần dệt may Hà Nội
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là công ty nhà nước hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, điều lệ tổ
chức và hoạt động, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, được tự
chủ kinh doanh, kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Công ty Dệt - May Hà

g) Đầu tư và kinh doanh tài chính;
h) Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty là đơn vị sản xuất – kinh doanh – xuất nhập khẩu các mặt hàng
sợi, sản phẩm dệt kim, dệt thoi, hàng may mặc, khăn bông theo giấy phép kinh
doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Qúa trình hình thành và phát
triển của công ty có thể khái quát qua các giai đoạn:
Từ năm 1978 – 1984, đây là giai đoạn hình thành Công ty với tên gọi sơ khai
là Nhà máy Sợi Hà Nội
7/4/1978, Nhà máy Sợi Hà Nội được thành lập với sự hợp tác giữa Tổng công
ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIONMATEX (cộng hòa liên bang Đức)
với tổng số vốn ban đầu là 50 triệu USD. Đến ngày 21/11/1984 các hạng mục cơ
bản được hoàn thành và chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý với tên
gọi nhà máy Sợi Hà Nội.
Từ năm 1984 – 1991, giai đoạn này nhà máy đã đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh; mua sắm, lắp ráp thêm nhiều máy móc thiết bị sản xuất, dây chuyền công
nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt
hàng kinh doanh, dần mở rộng thị trường theo chiều hướng xuất khẩu. Sản phẩm
của công ty cũng đã xuất khẩu sang các nước Nhật, Thụy Sỹ, Nga, Hàn Quốc… Sản
phẩm của Tổng công ty luôn thu hút được sự chú ý của khách hàng và từng bước
3
đứng vững trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Năm 1989, sản lượng đạt
tới 95% công suất thiết kế. Do vậy để thuận tiện cho việc giao dịch, tháng 4/1990
Bộ Kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
( tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX ). Đến tháng 4/1991, Bộ công nghiệp nhẹ
lại quyết định chuyển tổ chức và hoạt động nhà máy Sợi Hà Nội thành xí nghiệp
Liên hiệp sợi – Dệt kim Hà Nội, tên giao dịch đối ngoại là HANOSIMEX. Với gần
2000 cán bộ công nhân trong đó có trên 400 cán bộ kĩ thuật quản lý, công nhân lành
nghề được đào tạo tại các trượng đại học trong và ngoài nước. Công ty có đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và kỹ thuật kinh doanh giỏi. Với lực lượng quản lý và lao động
hùng mạnh đã làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, duy trì đạt

1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty hiện nay
- Nhà máy sợi
- Nhà máy may 1
- Nhà máy may 2
- Nhà máy may 3
- Nhà máy may 4
- Trung tâm Dệt kim Phố Nối
- Nhà máy Dệt Demin
- Công ty cổ phần Dệt Hà Đông
- Công ty cổ phần May Đông Mỹ
- Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan (thành phố Vinh – Nghệ An)
- Công ty cổ phần thương mại Hải Phòng – Hanosimex
- Siêu thị Vinatex Hà Đông
- Công ty cổ phần thời trang
- Công ty cổ phần cơ điện
Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty là cơ cấu điều hành theo chế độ một thủ
trưởng, đứng đầu là Tồng giám đốc ( TGĐ ) điều hành mọi hoạt động của công ty,
5
tiếp theo là 6 Phó Tổng giám đốc. Tiếp theo 2 khối cơ bản là khối phòng ban chức
năng và khối các nhà máy.
- Khối phòng ban chức năng: có nhiệm vụ cố vấn cho lãnh đạo công ty về các
chiến lược đầu tư phát triển, điều hành quá trình sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế, giám sát kĩ thuật, giám sát chất lượng sản phẩm, cho ý kiến chỉ đạo để các
nhà máy sản xuất đật hiệu quả cao.
- Khối các nhà máy sản xuất: Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất, thực hiện
lệnh sản xuất, thực hiện định mức kinh tế kĩ thuật, đảm bảo hiệu quả sản xuất tối đa,
nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động.
Sơ đồ 01: Mô hình quản lý của Tổng công ty
6

Phòng điều
hành sợi dệt
Trung tâm
dệt kim Phố
Nối
CTCP dệt
Hà Đông
Phòng điều
hành may
Nhà máy
may 1
Nhà máy
may 2
Nhà máy
may 3
Nhà máy
may 4
Phòng đảm
bảo chất
lượng
CTCP thương
mại Hải
Phòng
Trung tâm cơ
khí – tự động
hóa
CTCP may
Đông Mỹ
Phòng xuất
nhập khẩu

Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Cơ cấu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kì 2008 – 2012
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên
- Ông Nguyễn Khánh Sơn
- Ông Chu Trần Trường
- Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
- Bà Nguyễn Thị Dung
- Ông Hồ Lê Hùng
Hội đồng quản trị đã họp phiên đầu tiên và nhất trí bầu ông Nguyễn Khánh
Sơn làm Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty cổ phần dệt
may Hà Nội.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Tổng công ty, quản trị Tổng
công ty giữa hai kỳ đại hội. Các thành viên của Hội đồng quản trị là cổ đông của
Tổng công ty, được Đại hội cổ đông bầu. Hội đồng quản trị đại diện cho tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết, có toàn quyền nhân danh các cổ đông quyết định mọi
vấn đề liên quan đến lợi ích của các cổ đông và tương lai phát triển của Tổng công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát gồm 3 người
- Bà Nguyễn Thu Hà (trưởng ban)
- Bà Phạm Thị Anh Hoa
- Bà Nguyển Kim Dung
8
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc và thực hiện
theo quyện và nghĩa vụ của mình.
1.3. Các phòng ban chức năng
Hiện nay, theo quy định của Tổng công ty, mỗi phòng ban lại có chức năng và
nhiệm vụ riêng được quy định rất chặt chẽ trong các tài liệu về ISO của Tổng công
ty. Với cơ cấu tổ chức trong Tổng công ty hiện nay là khá phức tạp vì vậy, dưới đây

- Tổng kết, đánh giá tình hình công tác kỹ thuật hàng năm, xây dựng phương hướng
chiến lược năm sau và lâu dài của Tổng công ty.
1.3.2. Phòng Kế toán – Tài chính
* Chức năng
Phòng Kế toán – Tài chính có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc
trong công tác kế toán, tài chính của Tổng công ty nhằm sử dụng đồng vố hợp lý
đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng
côngt ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Nhiệm vụ
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn của Tổng công ty, tình hình sử dụng các nhân việ của đơn
vị, phản ánh các chị phí trong quá trình sản xuất và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thi chi tài
chính, kỷ luật thu nộp. Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền
vốn và các nguồn kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng tham ô,
lãng phí, vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế và kỷ luật tài chính của Nhà
nước.
-Lập và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về số liệu báo cáo kế toán với cơ
quan nhà nước và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do Nhà nước quy định.
10
- Thực hiện chế độc hạch toán thống nhất theo hệ thống tài chính do Bộ Tài chính
quy định.
- Lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế cho các dự
án đầu tư gửi cấp trên, cơ quan chủ quản.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về giá cả trong việc ký kết hợp đồng mua bán vật
tư thành phẩm với khách hàng. Thực hiện việc nộp ngân sách đầy đủ kịp thời đúng
chế độc nhà nước quy định.
1.3.3. Phòng Hành chính – Nhân sự
* Chức năng

và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay Tổng công ty đang tiến hành sản xuất
kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu sau:
- Các loại sợi: sợi cotton, Peco, Slub, PES, OE các loại
- Các loại vải dệt kim: single, interlock, rib, lacost…
- Các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, vải dệt Demin
- Các loại khăn bông
- Sản phẩm khác: Hiện nay Tổng công ty còn có thêm một số dòng sản phẩm
thời trang cao cấp như Jump, Bloom… đã được cấp giấy chứng nhận đăng kí bản
quyền của cục sở hữu trí tuệ.
Năng lực sản xuất của công ty:
- Năng lực kéo sợi: 23000 tấn/năm
- Năng lực sản xuất hàng dệt kim: vải các loại 4500 tấn/năm, sản phẩm may
mặc dệt kim 12 triệu sản phẩm/năm, xuất khẩu 7 triệu sản phẩm/năm
- Các loại khăn: 1500 tấn/năm
- Quần áo Jean: 1,5 triệu sản phẩm/năm
1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong những
năm vừa qua
Tổng công ty Dệt may Hà Nội trước kia là một đợn vị sản xuất theo chỉ tiêu kế
hoạch ngành giao. Ngày nay khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
12
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Tổng công ty đã nhanh
chóng tiếp cận với thị trường, mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh của mình.
Với các sản phẩm dệt kim có chất lượng cao, giá thành hợp lí, Tổng công ty đã
thu hút được sự tín nhiệm của khách hàng. Tổng công ty đã duy trì được khách hàng
truyền thống và ngày càng thu hút thêm được số lượng lớn khách hàng mới, sản
lượng tiêu thụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải
thiện. Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được kết quả khả quan
13
Bảng 01: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thời kỳ 2006 - 2009
ĐVT: Trđ

Qua bảng trên ta thấy, trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty có tăng trưởng đáng kể. Năm 2006,
14
doanh thu của Tổng công ty tăng 229.192 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng
với 16,96%. Đến năm 2007, doanh thu của Tổng công ty vẫn tiếp tục tăng, cụ thể
tăng 209.039 triệu đồng tương ứng với 13,2%. Tuy nhiên đến năm 2008, doanh thu
của Tổng công ty có sự giảm sút đáng kể, giảm 418.165 triệu đồng tương ứng với
23,4%, nguyên nhân là do trong năm này Tổng công ty đã tổ chức lại cơ cấu doanh
nghiệp, chuyển sang hình thức công ty cổ phẩn nên Tổng công ty còn gặp nhiều khó
khăn. Hơn nữa cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài cũng đã ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh doanh của Tổng công ty. Mặc dù, năm 2009 Tổng công ty đã đầu tư trang
thiết bị và cơ sở hạ tầng, tuy nhiên doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vị vẫn
có sự giảm sút. Năm 2009, doanh thu từ bán hàng giảm 202.348 triệu đồng, tương
ứng với 14,8%.
Biểu đồ 02: Lợi nhuận ròng của công ty giai đoạn 2005 – 2009
Với những nỗ lực không ngừng trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty,
lợi nhuận Tổng công ty đã đạt được những con số đáng kinh ngạc. Lợi nhuận sau
thuế của năm 2006 tăng 900 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với 12,5%. Đến
năm 2007 lợi nhuận cũng vẫn tiếp tục tăng so với năm 2006, cụ thể là tăng 820 triệu
đồng tương ứng với 10,1%. Đến năm 2008, mặc dù doanh thu của Tổng công ty có
15
sự giảm sút đáng kể, nhưng với nhiều hoạt động khác đặc biệt là việc phát hành cổ
phiếu, công ty đã thu được mức lợi nhuận là 8333 triệu đồng, tuy nhiên vẫn thấp
hơn năm 2007 là 597 triệu đồng tương ứng với 6,7%. Và đến năm 2009, hoạt động
sản xuất kinh doanh đã đi vào ổn đinh trở lại, mặc dù doanh thu từ hoạt động bán
hàng vẫn giảm tuy nhiên doanh thu từ hoạt động tài chính thì tăng mạnh, đồng thời
lợi nhuận từ các hoạt động khác thì lại có bước tăng trưởng đáng kể vì vậy lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Tổng công ty trong năm 2009 tăng 246
triệu đồng tương ứng với 2,95%. Với kết quả kinh doanh đó, Tổng công ty đã có
những định hướng phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, mạng lại lợi nhuận

hội cho người lao động của nước ta, rất nhiều nhân tài đã chuyển sang làm cho các
doanh nghiệp nước ngoài, sang định cư tại các nước đang phát triển để có cơ hội
học hỏi và phát triển tài năng của cá nhân dẫn đến hiện tượng cháy máu chất xám.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp của nước ta là làm sao phải tạo ra một đội ngũ lao động thực sự có năng lực
và có các biện pháp để giữ chân người lao động góp phần thúc đẩy nền kinh tế của
nước nhà.
1.6.1.2. Nhân tố chính trị, luật pháp
Mỗi nhà nước đều hoạt động theo một thể chế chính trị và có những quy định luật
pháp riêng. Chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp
cũng như tạo nên một cuộc sống ổn định cho người dân. Pháp luật lại là một công
cụ quản lý của nhà nước, đảm bảo sự công bằng và trật tự cho xã hội. Bất kì một
doanh nghiệp nào cũng phải hoạt động và chịu sự quản lý về của nhà nước về chính
trị và pháp luật. Vì vậy họ phải tuân thủ các quy định mà nhà nước đó đang áp
dụng.
Trong điều kiền kinh tế mở rộng như hiện nay, các doanh nghiệp được mở rộng thị
trường, tiến hành xuất khẩu sang các nước. Vì vậy, những doanh nghiệp xuất khẩu
này, ngoài việc tuân thủ các quy định chính trị pháp luật trong nước, bên cạnh đó
còn phải tìm hiểu và tôn trọng các quy định luật pháp ở các nước xuất khẩu.
17
Nhà nước Việt Nam là nhà nước hoạt động theo thể chế cộng hòa xã hội chủ nghĩa,
nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy nhà nước luôn tạo điều kiện ổn định về
chính trị để các doanh nghiệp, cá nhân tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
hợp pháp, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của nước nhà. Nhà nước cũng
đã ban hành các văn bản pháp luật và yêu cầu các doanh nghiệp, cá nhân khi kinh
doanh phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật. Và trong tiến
trình tất yếu của hội nhập quốc tế, đặc biệt là việc gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO, nguyên tắc đối xử phổ biến trong pháp luật về thành lập, quản lý hoạt
động doanh nghiệp và pháp luật về đầu tư là đối xử quốc gia, một loạt các văn bản
mới đã được ban hành như Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2005, Luật lao

so với sản phẩm của các đối thủ trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, đội ngũ lao
động cũng gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận với máy móc trang thiết bị mới. Vì
vậy yêu cầu đặt ra là công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo
cho đội ngũ lao động đáp ứng được yêu cầu trong quá trình sử dụng công nghệ,
đảm bảo vốn kiến thức cần thiết cho người lao động.
Tại Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội, các công nghệ hiện nay đang được áp
dụng đều là những công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng trên
thế giới như Marzoli, Toyota, Rieter… và đồng bộ trong tất cả các lĩnh vực kéo
sợi, dệt vải Demin, dệt khăn, dệt kim, may.
Năm 2005, Tổng công ty đã đầu tư mở rộng dây chuyền thiết bị sợi hiện đại có
thiết bị cáp lõi và đồi sợi tự động, các máy may công nghệ được điều khiển và kiểm
soát qua màn hình vi tính, các máy ghép đều trang bị hệ thống làm đều tự động
Autoleveler, các máy ống tự động được trang bị hệ thống cắt lọc điện tử hiện đại
cho sợi chất lượng cao.
Trong lĩnh vực dệt vải Demin, dây chuyền dệt được đầu tư đồng bộ từ công
đoạn Mắc – Nhuộn – Hồ - Dệt – Hoàn tất với các ưu điểm vượt trội đảm bảo chất
lượng cho sản phẩm.
Trong lĩnh vực dệt khăn, các thiết bị được đầu tư đồng bộ, sản xuất chủng loại
khăn đa dạng, chất lượng cao. Công đoạn dệt được trang bị các máy dệt tự động
19
VIMATEX – ITALIA, đặc biệt có đầu Jacka điện tử dệt được các mặt hàng có hình
hoa phức tạp, các kiểu trang trí,… đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng.
Lĩnh vực may, các nhà máy may được trang bị nhiều thiết bị đồng bộ, hiện đại
của các hãng nổi tiếng trên thế giới như KANSAI – Nhật Bản, UNION – Mỹ. Trong
đó có nhiều thiết bị điện tử tự động thế hệ mới giúp nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mặt hàng. Ngoài ra có xưởng thêu vi tính gồm
10 máy thêu TAJIMA, BARUDAN – Nhật Bản, trong đó có 3 máy thêu khổ rộng
thế hệ mới.
Với những dây chuyền công nghệ hiện đại như vậy, thì cần có một đội ngũ lao
động lanhg nghề và có hiểu biết về những công nghệ đó. Vì vậy cần có những

phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty.
Với lịch sử phát triển lâu dài, Tổng công ty đã có được đội ngũ lao động lành nghề,
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Tuy nhiên, với trình độ còn hạn chế nên đội ngũ
lao động đó chưa đáp ứng được so với yêu cầu, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi
hình thức của Tổng công ty, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng cón
hạn chế vì vậy cũng cần phải có những biện pháp để khắc phục.
1.6.2.2. Đặc điểm về quy mô và cơ cấu tổ chức
Một doanh nghiệp có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, Tổng công ty có 14 đơn vị thành
viên hoạt động đồng thời, và các đơn vị đó nằm ở những địa bàn khác nhau, có
những đơn vị nằm khá xa trụ sở chính của Tổng công ty. Ví dụ như CTCP dệt may
Hoàng Thị Loan được đặ tại thành phố Vinh – Nghệ An, CTCP thương mại Hải
Phòng – Hanosimex… Với cơ cấu tổ chức khá phức tạp như vậy Tổng công ty sẽ
gặp khá nhiều khó khăn trong các hoạt động kinh doanh nói chung và công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực nói riêng. Vì để hoạt động của Tổng công ty được
phát triển thì cần có sự phát triển đồng đều ở các đơn vị thành viên, vì vậy ngay cả
những phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng cần phải được tiền
hành đồng thời để đảm bảo chất lượng người lao động tại các đơn vị thành viên.
21
1.6.3. Nhân tố thuộc về bản thân người lao động
Mỗi người lao động đều có những tính cách, mục đích lao động riêng vì vậy mỗi
người cũng sẽ có nhu cầu được đào tạo và phát triển khác nhau. Với những cá nhân
luôn coi trọng công việc, có những mục đích rõ ràng, làm việc để kiếm tiền không
chỉ là mục đích duy nhất mà họ luôn có tham vọng, muộn thăng tiến đến vị trí cao
hơn, muốn trở thành người có địa vị trong xã hội cũng như trong công ty. Vì vậy họ
luôn mong muốn hoàn thiện bản thân mình và mong muốn được đào tạo bài bản, có
chất lượng, nhu cầu được đào tạo của họ là không có hạn chế. Tuy nhiên đối tượng
lao động bao gồm rất nhiều thành phần vì vậy cũng luôn có những người không có
nhu cầu được đào tạo và phát triển hơn nữa, họ thỏa mãn với những gì hiện có. Mặt
khác trong Tổng công ty, đối tượng lao động là nữ cũng khá nhiều, mặc dù hiện

rộng thị trường đó là các đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là một trong các rào cản
khiến cho việc mở rộng thị trường gặp khó khăn. Để đối mặt với các đối thủ cạnh
tranh, doanh nghiệp cần có nguồn lực cả về mặt tài chính, cơ sở vật chất trang thiết
bị, nguồn lực về con người cũng như các phương thức kinh doanh hiệu quả. Và một
công cụ cạnh tranh hiệu quả đó là một nguồn nhân lực dồi dào cả về chất và lượng,
chính vì vậy để tiến hành cạnh tranh đạt kết quả, người lao động phải được đào tạo
bài bản. Vì vậy, nguồn lực cũng là một yếu tố dẫn đến cạnh tranh. Để có được một
nguồn nhân lực vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp luôn có
những biện pháp riêng để thu hút lao động và các chương trình đào tạo, phát triển
của các doanh nghiệp ngày càng phong phú hơn.
Có thể nói, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, mỗi nhân tố lại có sự ảnh hưởng và mức độ tác động khác nhau. Vì vậy,
trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp cần phải xem xét và cân nhắc sự ảnh hưởng
của các yếu tố đó để có thể nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực một cách nhanh chóng và thiết thực.
23
Chương II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỔNG CTCP DỆT MAY HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Tổng công ty
24
Lực lượng lao động là nhân tố chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ
một doanh nghiệp nào và đặc điểm của lực lượng lao động cũng là nhân tố quan
trọng tác động trực tiếp đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và là căn
cứ đề lựa chọn các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho hợp lý.
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một công ty lớn, lực lượng lao động đông
đảo bao gồm rất nhiều thành phần như lãnh đạo cấp cao, nhân viên các phòng ban
chức năng, đội ngũ nhân viên bán hàng, đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp. Mỗi
người lại có trình độ khác nhau và có nhu cầu đào tạo khác nhau nên phải cân nhắc,
xem xét để có phương pháp đào tạo và phát triển phù hợp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status