Hoàn thiện quản lý nhà nước của bộ công thương về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở việt nam - Pdf 28

1
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
VẼ viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU 10
1. Các nghiên cứu của nước
ngoài 10
2. Các nghiên cứu ở trong nước
1 2
3. Những vấn đề đã được nghiên cứu, khoảng trống chưa được nghiên cứu 1 7
4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án 1 9
PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
20
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUỐC TẾ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
20
1.1. Sự cần thiết của việc BVQLNTD trong nền kinh tế thị trường
20
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng, quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng
20

BVQLNTD và khái quát tinh hình vi phạm QLNTD
64
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi QLNN của Bộ Công Thương
64
2.1.2. Các lĩnh vực bị vi phạm chủ yếu
65
2.1.3. Các hình thức vi phạm quyền lợi người tiêu dùng
70
2.1.4. Phản ứng của người tiêu dùng
74
2.2. Thực trạng thực thi QLNN của Bộ Công Thương về BVQLNTD
75
2.2.1. Hoạch định QLNN
75
2.2.2. Tổ chức QLNN
77
2.2.3. Triển khai, thực thi QLNN
83
2.2.4. Kiểm tra, kiểm soát QLNN
93
2.2.5. Thực trạng triển khai QLNN về BVLQNTD trong lĩnh vực công thương
100
2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng
103
2.3.1. Điểm mạnh và thành công
103
2.3.2. Điểm yếu và hạn chế
108
4
2.3.3. Nguyên nhân

3.2.4. Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng
137
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng QLNN của Bộ Công Thương đối với lĩnh
vực công nghiệp và thương mại về
BVQLNTD 138
3.3.1. Quản lý nhà nước về BVQLNTD trong lĩnh vực thương
mại 138
3.3.2. Quản lý nhà nước về BVQLNTD trong lĩnh vực Công nghiệp .
139
3.4. Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngành công
thương và trách nhiệm tự bảo vệ chính mình của
NTD 140
3.4.1. Các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngành
công
thương
140
3.4.2. Giải pháp để người tiêu dùng tự bảo vệ chính mình
143
3.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ Công Thương với các Bộ, ngành khác
trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng 146
3.6. Một số giải pháp khác
148
3.6.1. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng .
148
6
3.6.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của các tổ chức xã hội
150
3.7. Kiến nghị
151

(Consumer Unity & Trust Society)
ERA
Hiệp hội nghiên cứu và giáo dục người tiêu dùng
Educationial and Researching Association
EU Liên minh Châu Âu (The European Union)
ICPEN
Mạng lưới thực thi bảo vệ người tiêu dùng quốc tế
(International Consumer Protection Enforcement Network)
MUTRAP
Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên của Châu Âu
(Multilateral Trade Assistance Project)
NCAC
Trung tâm sinh hoạt quốc dân
National Consumer Affairs Center
NCCC Trung tâm quốc gia giải quyết khiếu nại người tiêu dùng của
8
Hà Lan
National Consumer Complaint Center
NITE
Viện kỹ thuật và đánh giá quốc gia
National Institute of Technology and Evaluation
NMA
Cơ quan cạnh tranh của Hà Lan
The Netherlands Competition Authority
NTD Người tiêu dùng
OPTA
Cơ quan truyền thông và bưu chính độc lập Hà Lan
Independent Post and Telecommunications Authority of the
Netherlands
JICA

năm 2010 và năm 2011
65
Bảng số 2.2 Số liệu vụ ngộ độc thực phẩm giai đoạn (2009 -2014) 67
Sơ đồ số 2.2 Lĩnh vực vi phạm quyền lợi người tiêu dùng nhiều nhất 68
Bảng số 2.3
Các nhóm hàng hóa bị khiếu nại năm 2014 tại Cục Quản lý
cạnh tranh.
69
Bảng số 2.4
Danh sách các văn bản pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
76
Sơ đồ số 2.3
Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng của Bộ Công Tương từ năm 2007 đến nay
77
Sơ đồ số 2.4 Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh 79
Sơ đồ số 2.5 Sơ đồ tổ chức Sở Công Thương của các địa phương 81
Sơ đồ số 2.6
Kết quả điều tra thành lập bộ phận chuyên trách về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tại Sở Công Thương
82
Sơ đồ số 2.7
Kết quả điều tra về giao thêm thẩm quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
83
Bảng số 2.5
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung
89

nhiều lĩnh vực. Thời gian qua, tại Việt Nam chưa có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đặc biệt chưa có công
trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng của Bộ Công Thương. Nhằm tìm kiếm các giải pháp có luận cứ khoa học về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2. Về thực tiễn
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vấn đề mới không chỉ tại Việt Nam. Vấn
đề này chính thức được Đảng và Nhà nước quan tâm từ năm 1999 bằng việc Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số 13/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27
tháng 4 năm 1999[7]. Pháp lệnh quy định rõ các quyền, nghĩa vụ của người tiêu
dùng, trách nhiệm của tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các quyền
khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng và gần đây Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 8 đã
thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2011.
Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế theo nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986, từ đó đến nay nền kinh tế Việt Nam luôn
đạt tốc độ tăng trưởng cao, sản phẩm sản xuất ra không chỉ đáp ứng nhu cầu
Sơ đồ số 1.1
Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tại Việt Nam
43
Sơ đồ số 1.2
Mô hình hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về BVNTD
theo hình chóp
53
Sơ đồ số 1.3
Mô hình tổ chức quản lý nhà nước về BVNTD theo mô
hình hạt nhân

Bảng số 2.5
Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung
89
Sơ đồ số 2.8
Số liệu đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung giai đoạn 2012- 2014
90
Sơ đồ số 2.9
Kết quả điều tra về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
93
Sơ đồ số 2.10
Số liệu thanh tra hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung năm 2014
95
Sơ đồ số 2.11 Số liệu khiếu nại năm 2014 tại Cục Quản lý cạnh tranh 97
Sơ đồ số 2.12 Số liệu tiếp nhận, giải quyết khiếu nại tại các hội năm 2012 98
Sơ đồ số 2.13 Số liệu tiếp nhận, giải quyết khiếu nại tại các hội năm 2013 99
Bảng số 2.6
Số liệu xử lý vi phạm hàng giả, hàng nhái, gian lận thương
mại giai đoạn 2010- 2013
101
Sơ đồ số 3.1 Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về BVQLNTD 125
Sơ đồ số 3.2
Mô hình cơ quan nhà trực tiếp thực thi nhiệm vụ bảo vệ quyền
lợi người tiêu
126
Sơ đồ số 3.3 Cơ Quan bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương 130
12

tiêu dùng, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề hạn chế mà tại thời điểm ban hành luật, do
nhận thức chung của toàn xã hội cũng như điều kiện phát triển kinh tế đất nước chưa
thể hoàn thiện để đưa vào luật. Dưới góc độ khoa học, tác giả đi nghiên cứu thực tiễn
trên thế giới, đặc biệt thực tiễn của một số nước có tổ chức quản lý nhà nước tốt nhất
trên thế giới như Nhật Bản, Malaysia, Hà Lan để làm cơ sở định hướng đề xuất kiến
nghị cho Việt Nam. Theo Luật BVQLNTD, Bộ Công Thương là cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về
BVQLNTD. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ này của Bộ Công Thương đã bộc lộ
một số hạn chế.
Đề tài sẽ làm rõ về vị trí, chức năng, vai trò, nhiệm vụ và những nội dung quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương trong triển khai công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng để thấy được những đóng góp của Bộ Công Thương trong thời gian qua, những
hạn chế cần khắc phục, đồng thời đề xuất các giải pháp thực thi tốt hơn các nội dung
quản lý trong thời gian tới.
Hơn nữa, cuối năm 2015, cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ được thành lập, theo lộ
trình hội nhập kinh tế khu vực ASEAN, Ủy ban bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của
ASEAN sẽ ban hành luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong khu vực. Do vậy, việc
hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của Bộ Công Thương
là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu và lộ trình của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm các giải pháp có cơ sở thực tiễn để hoàn thiện quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam là
cần thiết, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Với những lý
do trên, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu
luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
14

lợi người tiêu dùng; Nghiên cứu thực tiễn triển khai các nội dung quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương về BVQLNTD với tư cách là cơ quan dược Chính phủ giao
thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo luật BVNTD
ở Việt Nam, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
- Thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng của Bộ Công Thương từ năm 2007 đến nay và đề xuất
các giải pháp áp dụng đến năm 2025.
- Không gian nghiên cứu:
Trên lãnh thổ Việt Nam, tập trung khảo sát ở một số địa phương điển hình,
nghiên cứu kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới có mô hình tương đồng và có
hiệu quả để định hướng cho Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp
Bên cạnh việc nghiên cứu lý luận tại bàn về các vấn đề liên quan đến công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tác giả còn tiến hành khảo sát điều tra thực tế
như: trao đổi với chuyên gia trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và trực tiếp trao đổi những cán bộ thực thi công tác bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Trung ương, địa phương, các Hội Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, tiến hành điều tra xã hội học với đối tượng là các Sở Công Thương
và Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cụ thể như:
Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia và cán bộ thực thi công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng tại các địa phương
- Trao đổi trực tiếp với các chuyên gia của tổ chức JICA của Nhật Bản về
kinh nghiệm triển khai công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
16
Đối tượng trao đổi: Chuyên gia thường trú của Nhật Bản tại Cục Quản lý
cạnh tranh, Bộ Công Thương.

Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định, Hà
Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Đak Lak, Gia Lai, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Long An, Tây
Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tầu, Lai Châu, Điện Biên
Đối tượng trao đổi: Cán bộ trực tiếp triển khai công tác bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng tại Sở Công Thương và Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Nội dung câu hỏi: Khó khăn của địa phương trong triển khai công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng là gì? Có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả công tác này?
Kết quả:
Chưa có bộ phận chuyên trách về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo địa phương, thiếu kinh phí hoạt
động cho các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Kiến nghị là Bộ Công Thương cần phối hợp với Bộ Nội vụ sớm ban hành
thông tư liên tịch quy định rõ con người, đơn vị chịu trách nhiệm thực thi công tác
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại các Sở Công Thương. Cần có cơ chế chính
sách hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất cho các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
các địa phương hoạt động.
Điều tra xã hội học
Đối tượng khảo sát: Phát 230 phiếu điều tra tới cán bộ của 45 Hội bảo vệ
người tiêu dùng, cán bộ của 63 Sở Công Thương các tỉnh/thành phố trong cả nước.
Nội dung câu hỏi và kết quả khảo sát:
Sau khi thu thập các phiếu điều tra tác giả đã tổng hợp, phân tích và đánh giá
các dữ liệu thông qua máy tính để đưa ra các nhận định theo từng nội dung khảo sát
thu được kết quả như sau:
-Tại cơ quan anh chị có những hoạt động nào nhằm bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng?
18
Kết quả thu được là thành lập văn phòng giải quyết khiếu nại; Tuyên truyền
phổ biến pháp luật; Kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ; Tư vấn cho người tiêu
dùng.

- Phương pháp điều tra chéo
Nhằm kiểm chứng tính chính xác của thông tin được thu thập, tác giả đã sử
dụng phương pháp điều tra chéo để đưa ra số liệu, thông tin được sát thực với thực
tế.
- Chọn lọc, phân tích, đánh giá và tổng hợp
Lựa chọn nguồn số liệu và điều tra trong số các đối tượng được khảo sát để
tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm đưa ra các nhận định, đánh giá và đề
xuất giải pháp.
- Phương pháp mô tả thống kê
Căn cứ trên báo cáo của các địa phương, các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tác giả đã đưa ra các tiêu chí và tổng hợp số liệu làm cơ sở cho các nhận định
và đề xuất các giải pháp cho đề tài.
20
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các nghiên cứu của nước ngoài
Http://www.answers.com/Q/What_is_the_Role_of_government_in_consume
r_protection[73]. Tại trang web nêu trên, đã nêu vai trò của Chính phủ trong bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng như là: Ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Ngoài ra, Chính phủ còn tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng về
quyền lợi chính đáng của họ.
Tại website của cơ quan bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Canada:
/>k=PROTECT_RIGHTS&faq_id=4000264 [100] đã nêu Chính phủ chịu trách nhiệm
tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, hiệu quả và cạnh tranh bình đẳng giữa nhà
sản xuất, đơn vị kinh doanh và người tiêu dùng. Chính phủ cũng phải chịu trách
nhiệm về an toàn của sản phẩm. Vấn đề an toàn bao gồm cả dán nhãn và quảng cáo
sản phẩm. Chính phủ tiến hành kiểm tra an toàn không chỉ thực phẩm, mà còn cả
thực vật và động vật tại biên giới của Canada. Nhiệm vụ này Chính phủ giao cho
Cục kiểm dịch thực phẩm Canada.
Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh doanh tại các

Cuốn sách nhấn mạnh và đề cao vai trò của luật sư trong việc giúp đỡ người tiêu
dùng trong các hợp đồng ký kết với các đơn vị sản xuất kinh doanh, nơi mà pháp
luật được thực hiện rất tốt như Mỹ, Anh, Canada.
- CUTS (2004), Is it really safe, CUTS Publications, India [68]. Cuốn sách
“nó có thực sự an toàn” do tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Ấn Độ viết
vào năm 2004 gồm 6 chương, hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng hàng hóa, dịch
vụ an toàn: Từ các đồ chơi trẻ em, đồ mỹ phẩm đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, sử dụng thực phẩm, di chuyển trên các phương tiện giao thông. Cuốn sách
đưa ra các chỉ dẫn cho người tiêu dùng sử dụng các hàng hóa, dịch vụ trong cuộc
sống sao cho an toàn và đạt được mục tiêu sử dụng.
22
- Mudah Murah & Cepat (2008), Tribunal for consumer claims, Published by
Tribunal for consumer claims, Malaysia [69]. Cuốn sách giới thiệu về phương thức
giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp nhanh chóng và tốn ít
chi phí đó là tòa án rút gọn tại Malaysia. Đồng thời cuốn sách cũng hướng dẫn
người tiêu dùng cách thức viết đơn khiếu nại, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại,
thủ tục điều trần, các phán quyết của tòa án rút gọn.
Nội dung các trang web, các cuốn sách, bài viết đều khẳng định vai trò Chính
phủ trong việc banh hành chính sách và thực thi chính sách, tạo lập môi trường cạnh
tranh lành mạnh, an toàn nhằm đảm bảo quyền lợi của cả doanh nghiệp và người
tiêu dùng hướng tới phát triển ổn định và bền vững của xã hội, điều đó cũng hoàn
toàn tương đồng với các quy định pháp luật của Việt Nam. Ở một số quốc gia phát
triển đã có nhiều cuốn sách, công trình nghiên cứu, thậm chí có các luật sư chuyên
nghiên cứu và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Các nghiên cứu ở trong nước
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã số 97-78-082 (1999), Luận cứ khoa
học của tổ chức thị trường và lưu thông một số mặt hàng thiết yếu theo yêu cầu bảo
hộ sản xuất trong nước và bảo vệ người tiêu dùng, do PGS.TS Đinh Văn Thành,
Viện Nghiên cứu Thương mại làm chủ nhiệm đề tài [12].
Đề tài được thực hiện năm 1999 tập trung vào tổ chức và lưu thông mặt hàng

Chính phủ, của Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam.
- Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Thương mại (2006), Sổ tay công tác bảo vệ
người tiêu dùng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [17].
Cuốn sách tập trung vào ba phần, phần I giới thiệu khái quát về sự cần thiết
phải bảo vệ người tiêu dùng, hoạt động bảo vệ người tiêu dùng trên thế giới, lịch sử
ngày Quyền của người tiêu dùng trên thế giới, các hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng của cơ quan quản lý nhà nước, của các tổ chức xã hội, một số vấn đề đặt
ra. Phần II của cuốn sách giới thiệu về hướng dẫn của Liên hiệp quốc về công tác
24
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phần III cuốn sách giới thiệu về các văn bản pháp
luật hiện hành liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Cuốn sổ tay công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã cung cấp cho
người đọc những kiến thức cơ bản về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo hướng
dẫn của Liên hiệp quốc và các văn bản pháp luật có liên quan.
- TS. Đinh Thị Mỹ Loan (2007), Hỏi – đáp về quyền lợi người tiêu dùng,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội [28].
Đây là cuốn sách được soạn thảo công phu với các câu hỏi và trả lời về
những nhóm đối tượng trực tiếp liên quan đế công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng như quyền, trách nhiệm của người tiêu dùng, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã số 2006-78-013 (2007), Hoàn thiện
pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, do TS. Đinh Thị Mỹ Loan - Cục Quản lý cạnh tranh làm chủ nhiệm đề tài,
Hà Nội [10].
Đề tài đã tập trung làm rõ các vấn đề sau: lý thuyết về NTD và sự cần thiết
phải bảo vệ quyền lợi NTD trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế; Đánh giá khách quan thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật bảo vệ
quyền lợi NTD, nêu bật những bất cập và nguyên nhân của những bất cập này; Tìm

và cuối cùng là những vấn đề đặt ra.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2009), Trách nhiệm sản phẩm của
doanh nghiệp – công cụ pháp lý bảo vệ người tiêu dùng, do GS.TS Lê Hồng Hạnh,
Viện Khoa học pháp lý làm chủ nhiệm đề tài, Hà Nội [9].
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề: Tổng quan về trách nhiệm sản phẩm
của doanh nghiệp với người tiêu dùng; Kinh nghiệm xây dựng và áp dụng pháp luật
về trách nhiệm sản phẩm của một số hệ thống pháp luật trên thế giới về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, thực trạng pháp luật về chế định trách nhiệm sản phẩm ở


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status