Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ trồng mía trên địa bàn xã Quốc Việt - huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn. - Pdf 29

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

CHU TH HềA
Tờn ti:
NGHIÊN CứU THựC TRạNG Và Đề XUấT GIảI PHáP Để NÂNG CAO HIệU QUả
SảN XUấT CủA CáC Hộ TRồNG MíA TRÊN ĐịA BàN Xã QUốC VIệT
HUYệN TRàNG ĐịNH - TỉNH LạNG SƠN khóa luận tốt nghiệp ĐạI HọC
H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Phỏt trin nụng thụn
Lp : K42 - PTNT
Khoa : KT&PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn: ThS. Cự Ngc Bc
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Th.s Cù Ngọc Bắc tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ trồng mía trên địa bàn xã Quốc Việt -
huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, cùng tất cả
các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn Th.s Cù Ngọc Bắc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành bản khóa
luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, cán bộ
UBND xã Quốc Việt đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu
thập số liệu phục vụ cho bản khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt
thời gian vừa qua.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù đã cố gắng hết sức
nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên Chu Thị Hòa
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 TN Thu nhập

2.2. Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía đường trên thế giới 15
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía trong nước 17
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía ở xã Quốc Việt 19
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Nội dung nghiên cứu 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu 21
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp 21
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 21
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 22
3.3.3.2.Đối với các thông tin sơ cấp: 22
3.3.4. Phương pháp phân tích thông tin 22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 25
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất 28
4.2. Thực trạng phát triển cây mía của xã Quốc Việt 29
4.3. Thực trạng phát triển cây mía tại các hộ điều tra 33
4.3.1. Đặc điểm chung của các hộ trồng mía 33
4.3.2. Thực trạng tiêu thụ mía các hộ điều tra 36
4.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất mía 37
4.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây mía
tại xã Quốc Việt 43
4.4.1. Tiềm năng lợi thế cần được khai thác 43
4.4.2. Thuận lợi 43
4.4.3. Khó khăn 43

trồng mía nguyên liệu 40
Bảng 4.14: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của mía bán và
mía nguyên liệu (đường) 41

1
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh
tế Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu.
Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Song
nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như khả năng cạnh
tranh so với các nước trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi do thời tiết, thị
trường, thể chế chính sách. Những rủi ro bất lợi này tác động rất lớn tới người
nông dân. Xét một cách toàn diện người nông dân luôn là những người chịu
nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn nhất trong cuộc sống.
Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những
cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa
cây mía tạo ra TN cho người nông dân với các sản phẩm mật mía, đường mía thì
ngày nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác định không chỉ là
ngành kinh tế với mang lại lợi nhuận mà còn là một ngành kinh tế xã hội do nó
có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống của hàng nghìn người nông dân. Trong
những năm qua Chính Phủ đã triển khai nhiều chương trình, quyết định liên
quan đến phát triển mía đường như “Chương trình quốc gia 1 triệu tấn đường”,
Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
Quyết định 28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và thực hiện một số giải pháp
xử lý khó khăn đối với các nhà máy, công ty đường và người trồng mía. Ngoài
ra, Chính Phủ ban hành quyết định số 26/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch
phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với tổng diện

phương, phát hiện điểm hạn chế và khó khăn, từ đó đề xuất định hướng và một
số giải pháp khả thi khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người nông dân,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của xã, từng bước nâng cao chất
lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trồng mía.
- Đánh giá được thực trạng phát triển cây mía trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định rõ những thuận lợi, khó khăn trong phát triển cây mía trên địa
bàn nghiên cứu.
3
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây mía trên địa bàn
một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó vào thực tiễn, tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Là tài liệu tham khảo cho khoa, trường, cơ quan trong ngành và sinh
viên các khóa sau
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo các
ban ngành tham khảo để đưa ra phương hướng để phát triển tiềm năng và thế mạnh,
giải quyết những khó khăn trở ngại nhằm phát triển cây công nghiệp nói chung và cây
mía nói riêng nhằm phát triển kinh tế ngày càng hiệu quả hơn.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


của hộ từ tự cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản
đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.
- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong
khi khả năng khắc phục lại hạn chế.
- Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố
sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia
đình nông dân trước những thiên tai.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây mía
2.1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây mía
Mía có tên khoa học là Sacharumof feiniruml, là ngành có hạt, lớp 1 là
mầm, thuộc họ hoa thảo, chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ hom đến thu hoạch
kéo dài 1 năm. Trường hợp đặc biệt là 2 năm như ở Hawoai (Mỹ). Thời gian sinh
trưởng mía kéo dài 5 giai đoạn: nảy mầm, đẻ nhánh, vươn cao, chín công nghiệp
và giai đoạn treo cờ. Mía có một số đặc điểm sinh học cụ thể như sau
[9]
- Khả năng sinh khối lớn: Nhờ đặc điểm có chỉ số diện tích lá lớn và khả
năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời. Trong thời gian 10 - 12 tháng, 1ha mía có
thể cho năng suất hàng trăm tấn mía cây và một khối lượng lớn lá xanh, gốc rễ
để lại trong đất.
- Khả năng tái sinh mạnh: Mía có khả năng lưu gốc được nhiều năm một
lần trồng thu hoạch được nhiều vụ và giảm chi phí sản xuất.
- Khả năng thích ứng rộng: Mía có thể trồng trên nhiều vùng sinh thái
khác nhau (khí hậu, đất đai, khô hạn hoặc úng ngập…), chống chịu tốt với các
điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên và môi trường.
2.1.2.2. Yêu cầu sinh thái của cây mía
+ Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20 – 25

vùng xích đạo là 1600 m, ở vùng nhiệt đới là 700 – 800 m [9].
+ Đất trồng: Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy
có thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất
thích hợp nhất cho mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao,
giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất
sét rất nặng cũng như trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi,
khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất
định, độ PH không vượt quá giới hạn từ 4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc
địa hình không vượt quá 15
0
, đất không ngập úng thường xuyên. Những vùng
đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận lợi đều có thể bố trí trồng
mía. Ngoài ra, người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi có độ dốc
không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên, ở những vùng địa bàn này
cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức để tránh xói mòn đất. Ngành
trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao khi hình thành những vùng chuyên
canh có qui mô lớn [9].
7
+ Gió: Mía sợ gió mạnh và khô. Gió bão làm cây đổ ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của cây mía, đồng thời tăng thêm chi phí thu hoạch [9].
+ Giống mía: Giống mía đóng vai trò quan trọng trong sản xuất mía, giống
mía có thể sử dụng phần ngọn của cây mía khi thu hoạch hoặc sử dụng toàn bộ
cây mía để làm giống. Giống mía tốt là giống cho năng suất cao, hàm lượng
đường nhiều, thích hợp với điều kiện sinh thái, trồng trọt và chế biến của từng
vùng. Yêu cầu này thể hiện ở các tiêu chuẩn chung là tăng trưởng nhanh, tỷ lệ
đường cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích hợp với điều kiện sinh thái
và đất đai của từng vùng, để gốc tốt, không hoặc ít ra hoa, thích hợp với điều
kiện chế biến của mỗi nơi. Hiện nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật, nước ta đã sản xuất ra
các loại giống mía mới cho năng suất và chất lượng cao [9].
Giai đoạn từ những năm 2000 tới nay, công tác nghiên cứu, chuyển giao

+ Nhóm mía chín muộn: Nhóm này chiếm tỷ lệ 20-30% diện tích của mía
ép công nghiệp, gồm giống My 514 là gióng mía gốc Cuba hiện đang được trồng
phổ biến ở Nam bộ, năng suất đạt 80-1000 tấn/ha.
2.1.2.4. Kỹ thuật gieo trồng
+ Thời vụ gieo trồng: Thời vụ trồng mía có thể kéo dài từ tháng 9 năm
trước đến 30/03 năm sau [2].
+ Xử lý giống:

Hom giống nên trồng ngay khi hom giống còn tươi, chỉ xử
lý hoặc ngâm ủ đối với vùng trồng có nhiệt độ thấp, hoặc bị nấm bệnh [2].
+ Mật độ, khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng mía và số lượng hom
giống thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai, giống, trình độ tập quán canh
tác từng nơi. Khoảng cách trồng mía dao động từ 0,9 m đến 1,2 m; Lượng hom
trồng biến động từ 4 đến 8 tấn/ha [2].

+ Cách trồng: Trên rãnh đặt hom trồng thành một hàng hay hai hàng so le,
đặt mầm mía nằm ra hai bên, lấp đất dày mỏng tùy đất khô hay ẩm, nhiệt độ cao
hay thấp (khô, rét lấp đất dày; ẩm lấp đất nông; trồng vụ thu chỉ cần lấp kín
hom) [2].
+ Làm đất trồng mía: Chuẩn bị đất trồng mía là khâu kỹ thuật đầu tiên rất
quan trọng. Làm đất trồng mía có 2 bước: Cày bừa và hót luống (rạch hàng) [2].
Cày, bừa: Phải đảm bảo 2 tiêu chuẩn cơ bản là độ sâu và độ mịn. Cày
được càng sâu càng tốt, vì bộ rễ mía ăn sâu đến 50 – 60 cm.
Hót luống: Rãnh trồng mía phải sâu 25 cm, đáy rãnh có một lớp đất xốp 5
cm - 10 cm.
+ Chăm sóc

Bón phân: Nguyên tắc là đất xấu bón nhiều phân, đất tốt thì bón ít phân,
đất nghèo loại phân gì thì bón loại phân ấy [2].
9

ngành sản suất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo…
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 16 -18%
đường. Vào thời kỳ mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước.
Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường [9].
10
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao
gồm: bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình
49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% xenlulo) 2,5% là chất hòa tan
(đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành
ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi
tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột
giấy, làm sợi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế [9].
Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình
chứa 20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp
1%, bột 4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu Rhums,
sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit
axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 lít rượu. Từ một tấn
mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 95
0
, 1ha với kỹ thuật hiện đại
của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000 lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy mà khi
nguồn nhiêu liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay thế
năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía [9].
Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã
còn lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 5%N, 3% protein thô và một
lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản suất nhựa xeerrin
làm sơn, xi đánh giầy,vv…Sau khi lấy sáp, bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt
[9].
Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ
tháng 9 đến tháng 3 hàng năm là lúc lượng mua rất thấp. Đến mùa mưa, mía

thông, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất mía. Cơ sở hạ tầng phát
triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại cơ sở hạ
tầng kém phát triển, chính là nhân tố kìm hãm sản xuất phát triển.
+ Cơ chế chính sách của Nhà nước, tỉnh, địa phương: Ảnh hưởng gián tiếp
đến HQ sản xuất mía, đặc biệt là một số chính sách về đất đai, tín dụng, thuế…
+ Chính sách đầu tư hỗ trợ của công ty: Sự liên kết chặt chẽ giữa người
sản xuất và công ty chế biến chính là nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững của
sản xuất mía. Bên cạnh đó, chính sách đầu tư hỗ trợ kịp thời của công ty, sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để các hộ trồng mía yên tâm sản xuất.
* Các nhân tố bên trong
+ Quy mô và tính chất đất đai: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Chính vì vậy, đất đai chính là yếu
tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Quy mô đất đai có ảnh
12
hưởng rõ rệt tới mức độ đầu tư, khả năng áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của cây trồng.
+ Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: việc áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ làm tăng HQ sản xuất mía đặc biệt
là việc đưa giống mới, mô hình trồng mía mới và cơ giới hóa vào sản xuất.
+ Mức độ đầu tư: Giống, phân bón, vôi, thuốc sâu, công chăm sóc ảnh hưởng
tới năng suất và chất lượng của cây trồng. Mức độ đầu tư hợp lý, sẽ nâng cao hiệu
quả kinh tế của cây mía.
2.1.3. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là sự phản ánh chung giữa yếu tố đầu vào, đầu ra mối
quan hệ mật thiết giữa chúng. Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực có sẵn trong một điều kiện kinh tế nhất định để
đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sản xuất được xác
định bằng chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thu được trong một lĩnh vực nhất
định, hiệu quả kinh tế được xác định bằng nội dung kinh tế xã hội thông qua chỉ

thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào
sản xuất… Nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng
thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên một
đơn vị chi phí là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành
thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức
kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên
chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với cây mía tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên
góc độ hoạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào, đồng thời
tính toán được đầu ra từ đó.
Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được
đó chính là lợi nhuận.
2.1.3.3. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía là tương quan so sánh giữa đại cương
kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần xác định khối lượng quy mô mà
người sản xuất đạt được và tốc độ phát triển của mía, đồng thời tìm ra các
phương thức sản xuất tiên tiến, tiến bộ với chi phí thấp nhất mà đem lại hiệu quả
cao nhất.
14
Hiệu quả kinh tế khi sản xuất mía trước hết là kết quả lợi nhuận sản xuất
mà người dân lao động thu được. Nó được tính bằng cách so sánh kết quả thu
được với chi phí mà người dân bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm.
H=Q/C
Trong đó: - H: là hiệu quả sản xuất (%)
- Q: là kết quả sản xuất
- C: là tổng chi phí sản xuất

GO =

Qi x Pi
Trong đó:
Qi: số lượng sản phẩm sản loại i
Pi: giá trị sản phẩm loại i (mía)
- Giá trị gia tăng (VA): là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất – lưu thông - đến tiêu dùng:
ICGOVA

=

- Lợi nhuận: Pr = GO – TC
Trong đó: GO: là giá trị sản xuất
TC: là tổng chi phí
2.1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất mía
- GO/IC:

Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, hiệu suất càng lớn thì sản xuất càng có HQ.
- VA/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- MI/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng TN hỗn hợp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía đường trên thế giới
Ngành mía đường trên thế giới phát triển khá lâu đời, vào khoảng thế kỷ
thứ 16, khi sự khai thác đầu tiên được hình thành ở Puerto Rico, rồi đến Cuba,
nguyên liệu sản xuất đường chủ yếu lúc này là cây mía, vì thế sản lượng đường
thu được không cao. Cho đến thể kỷ thứ 19, khi chúng ta biết tinh lọc ra đường

Năm
Chỉ tiêu
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2009 23,7 71,5 1.693,5
2010 23,8 71,8 1.707,9
2011 25,6 71,1 1.819,4
2012 26,1 70,2 1.832,5
(Nguồn: FAO stat 2013) [12]
17
Ta thấy từ 2009 - 2012 diện tích trồng mía của thế giới liên tục tăng từ
23,7 triệu ha lên 26,1 triệu ha tức là tăng 2,4 triệu ha. Sản lượng từ năm 2009 -
2012 cũng liên tục tăng từ 1.639,5 triệu tấn lên 1.819,4 triệu tấn tức là tăng
125,9 triệu tấn, sản lượng từ năm 2009 - 2012 tăng do diện tích tăng. Năng suất
trong giai đoạn 2009 - 2012 có sự thay đổi từ năm 2009 - 2010 năng suất tăng
0,3 tấn/ha, nhưng từ năm 2010 đến năm 2012 năng suất giảm từ 71,8 tấn/ha
xuống 70,2 tấn/ha tức là 1,6 tấn/ha.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mía trong nước
Về mặt tài nguyên, khí hậu, đất đai thì Việt Nam được đánh giá là nước
có tiềm năng trung bình khá để phát triển cây mía. Việt Nam có lượng mưa nói
chung là tốt, nhiệt độ phù hợp, độ nắng thích hợp. Trên phạm vi cả nước, các
vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ đặc biệt là vùng duyên hải Nam
Trung Bộ có khả năng phát triển mía đường rất tốt.
- Giai đoạn trước khi có chương trình mía đường (1980 - 1994).
Đầu những năm 80, diện tích mía của cả nước có xu hướng tăng và đạt
162.000 ha vào năm 1984. Sau đó diện tích mía lại giảm mà nguyên nhân do giá

cả nước giảm mạnh xuống xấp xỉ 15 triệu tấn vụ 2000/2001 và còn 14,3 triệu tấn
niên vụ 2001/2002 [11].
- Giai đoạn 2002 - 2008
Diện tích trồng mía từ năm 2002 đến 2008 chẳng những không tăng mà
còn giảm nhẹ, duy trì trên dưới 300 nghìn ha, sản lượng mía dao động trong
khoảng 15-17 triệu tấn mía/năm, trong đó khu vực trồng mía trải dài từ Bắc
Trung Bộ vào phía Nam, lớn nhất là đồng bằng Sông Cửu Long, chiếm gần 30%
tổng sản lượng cả nước. Trong niên vụ 2003/2004, diện tích trồng mía cả nước
là 305 nghìn ha, giảm 3.2% so với niên vụ 2002/2003. Diện tích vùng nguyên
liệu tập trung là 258 nghìn ha, trong đó diện tích có ký hợp đồng đầu tư bao tiêu
sản phẩm là 194,8 nghìn ha (tăng 23,4% so với niên vụ trước). Năng suất mía
BQ cả nước đạt 47,5 tấn/ha. Do vậy, sản lượng mía cây chỉ đạt 14,5 triệu tấn
(giảm 7,6% so với niên vụ 2002/2003) [11].
Diện tích và sản lượng mía có dấu hiệu chững lại và giảm dần sau chương
trình 1 triệu tấn đường sau đó ổn định và tăng dần. Năm 2007 diện tích mía toàn
quốc là 290.8 nghìn ha tăng 9.2% so với năm 2005. Năng suất mía đạt 59.76
tấn/ha tăng 6.46% so với năm 2005 [11].
- Giai đoạn 2009 đến nay
Ta thấy từ năm 2009 - 2012 diện tích qua các năm đều tăng đến năm 2012
diện tích bị giảm, nhưng năng suất và sản lượng liên tục tăng qua các năm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status