PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH - Pdf 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

 ĐẶNG THANH HUYỀN
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIÊM CỦA KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích những nhân tố tác động đến
quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm tại
các NHTM trên địa bàn TP.HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu được thể hiện trong nội dung luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên
cứu khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013 Đặng Thanh Huyền
MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH TƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GỬI TIẾT KIỆM 5


CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH (TP.HCM) 29

2.1. Phân tích thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM trên địa bàn
TP.HCM. 29

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của các NHTM tại TP.HCM. 29
2.1.2. Huy động tiết kiệm của Khách hàng các nhân tại các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 33

2.2. Mô hình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu các nhân tố trong việc lựa chọn
Ngân hàng của khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm 38

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 38
2.2.1.1. Quy trình nghiên cứu 38
2.2.1.2. Bước nghiên cứu sơ bộ 40
2.2.1.3. Bước nghiên cứu chính thức 41
2.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu 41
2.2.2.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ 41
2.2.2.2. Thang đo 43
2.2.2.3. Một số biến nhân khẩu học 48
2.2.2.4. Thiết kế bảng câu hỏi 49
2.2.2.5. Mẫu 50
2.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự lựa chọn Ngân hàng của
khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm trên địa bàn TP.HCM 52

2.3.1. Tóm tắt dữ liệu khảo sát 52
2.3.1.1. Ngân hàng được lựa chọn 52
2.3.1.2. Mô tả đặc điểm mẫu 53
2.3.1.3. Thống kê mô tả thang đo 55


LỜI CAM ĐOAN 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH TƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GỬI TIẾT KIỆM 5

1.1. Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm và khách hàng gửi tiết kiệm. 5
1.1.1. Tiền gửi tiết kiệm. 5
1.1.2. Khách hàng gửi tiết kiệm và đặc điểm của khách hàng gửi tiết kiệm 9
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại. 11
1.3. Một số lý thuyết về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng. 13
1.3.1. Sự lựa chọn của khách hàng 13
1.3.2. Các nghiên cứu có liên quan về các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn
của khách hàng. 15
1.4. Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn Ngân hàng của khách hàng gửi tiết
kiệm. 19
1.4.1. Sự an toàn 20
1.4.2. Sự tiện lợi 21
1.4.3. Lợi ích tài chính 22
1.4.4. Công nghệ 23
1.4.5. Nhân viên 24
1.4.6. Sự hấp dẫn 25
1.4.7. Sự ảnh hưởng 26
1.4.8. Cung cấp dịch vụ 26
Kết luận chương I 27
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA

3.2.2. Tăng cường lợi ích tài chính cho khách hàng. 76
3.2.3. Nâng cao trình độ và nghiệp vụ, đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội
ngũ nhân viên ngân hàng. 76
3.2.4. Đổi mới công nghệ 79
3.2.5. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ 80
3.2.6. Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu, tạo danh tiếng của ngân hàng trên thị
trường. 82
3.2.7. Mở rộng và phân bổ hợp lý mạng lưới kênh phân phối. 84
3.3. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 85
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN TAY ĐÔI
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
PHỤ LỤC 6: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU TỐ
(KIỂM ĐỊNH FRIEDMAN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả các nghiên cứu trước đây 20
Bảng 2.1: Vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn TP.HCM tính đến
31/12/2011 35
Bảng 2.2: Tiến độ thực hiện 40
Bảng 2.3: Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng 48
Bảng 2.4: Các ngân hàng khách hàng cá nhân thường xuyên giao dịch 54
Bảng 2.5: Cơ cấu giới tính và độ tuổi 55
Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ 55
Bảng 2.7: Cơ cấu thu nhập và l
oại hình doanh nghiệp 56
Bảng 2.8: Thống kê mô tả thang đo 57

MBbannk : Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam
SHB : Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế. Hệ thống
Ngân hàng thương mại hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền
đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả,
khích thích tăng trưởng kinh tế, đẩy lùi lạm phát, ổn định đồng tiền, tạo ra
công ăn việc làm và góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Trong điều kiện Việt Nam phát triển ki
nh tế thị trường và hội nhập quốc tế
ngày một sâu rộng, trở thành thành viên của các tổ chức hiệp hội kinh tế thế
giới như Asean, WTO…đã tạo nhiều cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế
nước ta nói chung cũng như hệ thống Ngân hàng nói riêng. Hội nhập quốc tế
sẽ tạo môi trường, động lực cho tăng trưởng ki
nh tế, tạo thêm công ăn việc
làm cho xã hội, cũng như thêm nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực ngân
hàng. Chưa có bao giờ hệ thống ngân hàng tại Việt Nam lại phát triển mạnh
mẽ, đa dạng như hiện nay. Cơ cấu hình thức sở hữu NHTM đang có những
thay đổi cơ bản: các NHTM nhà nước đang từng bước tiến hành cổ phần hóa,
các NHTM cổ phần liên kết với các đối tác chiến lược và các ngân hàng
nước ngoài
. Khi hàng rào bảo hộ trong nước giảm dần, sức mạnh tài chính,
công nghệ, trình độ quản lý cao của các Ngân hàng nước ngoài sẽ tạo ra sức
ép cạnh tranh buộc các NHTM trong nước phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có
thể đứng vững trên thị trường.

loại bỏ những nhân tố tác động tiêu cự đến sự lựa chọn Ngân hàng của khách
hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm.
Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm:
- Xác định những nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách
hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM
- Dựa vào mô hình nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của những nhân tố
đó đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các NHTM
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao nâng cao những nhân tố tác động đến
quyết định lựa chọn của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
trong công tác huy động tiền trong dâ
n cư của các NHTM trên địa bàn
3
TP.HCM nhằm thu hút ngày càng nhiều khoản tiền nhàn rỗi này phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự lựa chọn
Ngân hàng của khách hàng cá nhân khi gửi tiết kiệm
- Phạm vi nghiên cứu: các NHTM hoạt động trên địa bàn TP.HCM, cụ thể:
Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, ACB, Sacombank, Eximbank,
MBbank, SHB. Trong khoảng thời gian từ 2007 – 2012.
- Thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian từ 2007 – 2012. Kiến nghị
đến 2020
Phương pháp nghiên cứu

- Đối tượng khảo sát: là các cá nhân là công dân Việt Nam đã và đang gửi
tiết kiệm tại các NHTM nêu trên trên địa bàn TP.HCM.
- Nghiên cứu này được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên

hàng gửi tiết kiệm
Chương 2: Thực trạng về huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM trên địa
bàn TP.HCM
Chương 3: Các giải pháp nâng cao các nhân tố tác động đến quyết định gửi
tiết kiệm của khách hàng tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM.

5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH TƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GỬI TIẾT KIỆM
1.1. Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm và khách hàng gửi tiết kiệm.
1.1.1. Tiền gửi tiết kiệm.
1.1.1.1. Khái niệm tiền gửi tiết kiệm.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng
với nội dung thường xuyê
n là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng dịch vụ thanh toán, theo đó nhận tiền gửi là một hoạt động thường
xuyên và rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhận tiền gửi
tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng góp phần gia tăng
nguồn vốn cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác
Tiền gửi bao gồm tất cả các khoản tiền của tổ chức hoặc cá nhân gửi tại tổ
chức nhận tiền gửi (không phân biệt mục đích, kỳ hạn,
đối tượng). Tiền gửi được
phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo mục đích, kỳ hạn, đối tượng, loại
tiền…và tiền gửi tiết kiệm là một trong các loại hình huy động tiền gửi tại NHTM
Tiền gửi tiết kiệm l
à khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư ngày hôm nay để có

lợi nhuận và sự phát triển của ngâ
n hàng, đặc biệt khi nguồn lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay vẫn phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động cho vay.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được khống chế bởi mức lãi suất trần hoặc dựa
trên lãi suất thỏa thuận theo quy định do Ngân hàng nhà nước ban hành vào từng
thời kỳ cụ thể. Dưới sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng tùy vào
mục tiêu phát triển ki
nh doanh của mình để đưa ra mức lãi suất thích hợp, cạnh
tranh thu hút khách hàng gửi tiết kiệm. Thông thường, kỳ hạn gửi tiết kiệm càng
dài, lãi suất tiền gửi càng cao, tương ứng với mức độ rủi ro khách hàng phải chấp
nhận cao hơn, trong khi tính thanh khoản thấp hơn so với kỳ hạn ngắn.
Tiền lãi tiết kiệm thường được trả cuối kỳ (khi đáo hạn sổ tiết kiệm) h
oặc
đầu kỳ gửi. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng có loại hình tiết kiệm trả lãi hàng tháng,
7
hàng quý hoặc hàng năm đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dài hạn, tạo sự linh
hoạt phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Giá trị giao dịch tiền gửi tiết kiệm là tổng số tiền của các khoản tiền gửi tiết
kiệm trong thời gian một khoảng thời gian nhất định tại một ngân hàng nói chung
hay của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Giá trị giao dịch c
àng lớn cho thấy lượng tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế càng nhiều, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên khách
hàng chuyển sang đầu tư vào kênh tiền gửi để có mức sinh lợi an toàn. Giá trị giao
dịch càng nhỏ cho thấy nền kinh tế đang phát triển, có nhiều lựa chọn đầu tư cho
khách hàng.
1.1.1.3. Phân loại tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: là sản phẩm tiết kiệm được th
iết kế dành cho khách
hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi

là có tính biến động cao, nhất là loại tiền gửi không kỳ hạn, hơn nữa nó còn chịu tác
động lớn của thị trường và môi trường kinh doanh trên địa bàn.
Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các
Ngân hàng trên thị trường. Để tồn tại và
ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi
hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường. Uy tín đó trước hiện ở khả năng sẵn
sàng chi trả cho khách hàng, điều đó tạo được niềm tin cho khách hàng, chính niềm
tin đó sẽ là chìa khóa cho Ngân hàng vượt qua mọi khó khăn.
Nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng là vậy nhưng lại luôn biến động
không ngừng. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải có đối sách để thu hút ngày
càng nhiều hơn lượng t
iền gửi tiết kiệm vốn là nguồn huy động ổn định hơn cả, đặc
biệt là tiết kiệm trung và dài hạn.Vì vậy, thu hút tiền gửi tiết kiệm luôn luôn là một
trong những mục tiêu hàng đầu trong xu hướng hoạt động của toàn hệ thống Ngân
hàng.
9
1.1.2. Khách hàng gửi tiết kiệm và đặc điểm của khách hàng gửi tiết kiệm
1.1.2.1. Khách hàng gửi tiết kiệm
Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu t
iền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra người gửi tiết kiệm còn phải đáp ứng các điều kiện thực hiện các
giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm như sau:
• Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Luật phá
p, cá nhân
nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam được thực hiện
các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.

- Nhu cầu đa dạng
Đại đa số bộ phận khá
ch hàng tham gia gửi tiết kiệm hiện nay tại các Ngân
hàng là người lao động có mức tiền gửi nhỏ, tiền lương hưu, tích cóp, chắt chiu để
dự phòng cho những công việc lớn… Bên cạnh đó cũng có một bộ phận không nhỏ
khách hàng gửi tiết kiệm một khoản tiền rất lớn vì tạm thời chưa tìm ra kênh đầu tư
tài chính khác hấp dẫn, họ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm n
hư một kênh đầu tư an toàn
và ổn định. Chính vì mục đích khách nhau như vậy mà khách hàng gửi tiết kiệm
cũng có những nhu cầu và đòi hỏi rất khác nhau.
Đối với những khách hàng gửi tiền vì mục đích tiết kiệm cho tương lai điều
họ mong muốn chính là sự an toàn, đáng tin cậy của Ngân hàng nơi mà họ quyết
định gửi tiền, nơi họ cảm thấy quen thuộc và tin tưởng, còn đối với các đối tượng
khác
h hàng gửi tiền tiết kiệm vì mục tiêu sinh lợi thì họ quan tâm nhiều hơn đến lãi
suất, sự thuận tiện trong việc gửi và rút tiền. Nhưng nhìn chung dù là đối tượng
khách hàng nào thì điều mà họ mong muốn chính là mức tiền hàng tháng họ có
được, sự thân thiện của các nhân viên giao dịch, sự tiện lợi khi gửi hoặc rút tiền,
dịch vụ chăm
sóc khách hàng, uy tín của Ngân hàng nhận tiết kiệm…
11
Chính vì vậy mà từ trước đến nay các Ngân hàng thương mại đã đưa ra rất
nhiều các sản phẩm gửi tiết kiệm với nhiều ưu đãi dành riêng cho các đối tượng
khách hàng khác nhau nhằm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Ngày nay, bên cạnh các dịch vụ thông thường, khách hàng còn có nhu cầu
nâng cao sự tiện ích trong việc gửi tiết kiệm, họ có thể tham gia gửi tiết kiệm,
chuyển tiền, thanh toán hoặc đơn giản chỉ là theo dõi thông tin tài khoản của cá
nhâ
n ngay khi ở nhà, đang đi du lịch hay ở bất kỳ địa điểm nào trong lịch trình của
họ khác trong lịch trình của mình. Bên cạnh đó, các khách hàng cá nhân muốn sử

kỳ hạn,
làm hạn chế số nhân tiền tệ của các ngân hàng thương mại.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi
tiền và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do
có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn nên N
gân hàng có thể sử dụng để cho vay
với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn
để cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn
định cao nên Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy Ngân hàng trả lãi cho người
gửi tiền ca
o hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh
toán, Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,
Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Các khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả cả gốc
và lãi theo qui định, nếu chưa đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra
trước thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.

- Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, các Ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng
ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM… Những
ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán
quốc tế…C
ác Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường
có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức
đa dạng hoá về phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
- Ngoài ra, các ngân hàng thương mại còn cung cấp những sản phẩm tiết kiệm
có tính đặc thù riêng của mỗi ngân hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu
13
hút ngày càng nhiều khách hàng mới về với mình. Hình thức gửi tiết kiệm và

Trích đoạn Các nghiên cứu có liên quan về các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn Phân tích nhân tố khám phá EFA Nâng cao cảm giác an toàn cho khách hàng khi gửi tiền tại Ngân hàng Đổi mới công nghệ Hoàn thiện chất lượng sảnphẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status