Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp công ty cổ phần Da Giầy xuất khẩu Hà Nội - Pdf 30

Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tổ chức bộ máy quản trị
Trong các chức năng quản trị, tổ chức được coi là một chức năng cơ bản, một
công tác rất quan trọng nhằm thiết lập cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, đặc biệt là bộ
máy quản trị doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Thực hiện chức năng tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải
làm và những người làm các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi bộ phận và cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này
trong khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt
động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức.
Công tác tổ chức là một hoạt động gắn liền với phân công lao động khoa học,
việc phân quyền và xác định tầm hạn quản trị. Tổ chức quy định các mối quan hệ
chính thức giữa mọi thành viên và các nguồn lực để đạt mục tiêu. Tổ chức phân chia
các nguồn lực ra thành các bộ phận và quy định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền
hạn để đạt được mục tiêu. Kết quả của công việc tổ chức là xác lập được một cấu
trúc tổ chức phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc tổ chức có thể được hiểu là một tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị
và cá nhân) khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn
hóa theo những chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực
hiện được các mục tiêu chung đã được xác định.
Như vậy, ta có thể hiểu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp “là quá trình
xác định các công việc cần phải làm và những người làm các công việc đó, định rõ
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận quản trị doanh nghiệp và cá nhân
các nhà quản trị cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận quản trị và cá nhân nhà
quản trị này trong khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi
cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của doanh nghiệp”.
Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là thực hiện các nội dung cơ bản sau:

doanh phát triển, sẽ giúp cho việc sử dụng triệt để các nguồn lực, nhất là nguồn lực con
người và các nguồn lực tài chính như nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.... Việc phân
công lao động khoa học, phân quyền hợp lý và xác định tầm hạn quản trị phù hợp sẽ
tạo điều kiện cho các nhà quản trị phát huy tốt năng lực, sở trường của họ từ đó nâng
cao được năng suất lao động, hiệu quả công việc. Hơn nữa việc tổ chức khoa học sẽ
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, đa dạng hóa tổ chức, nâng cao tính
độc lập, tự chủ, sáng tạo cho đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra “nền móng” vững chắc cho hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động quản trị doanh nghiệp nói riêng. Dù nhà
quản trị thực hiện công tác hoạch định, lãnh đạo hay kiểm soát đều phải dựa trên
một cấu trúc tổ chức nhất định.
Công tác tổ chức không tốt sẽ tạo ra một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
không hợp lý, kém hiệu quả. Nếu bộ máy quản trị của doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu lực, bảo thủ và trì trệ, không đáp ứng những đòi hỏi mới trên thị trường sẽ làm
cản trở hoặc bỏ mất thời cơ kinh doanh và gây ra những hậu quả trên nhiều mặt: tâm
lý, tinh thần, chính trị, lãng phí và hiệu quả kinh doanh thấp.
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là công việc đòi hỏi tính khoa học và
thực tế cao, không chỉ phụ thuộc vào trình độ của nhà quản trị mà còn phụ thuộc vào
kỹ năng, yếu tố nghệ thuật quản trị, tổ chức của mỗi nhà quản trị. Có thể nói tổ chức bộ
máy quản trị doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản như sau:
2.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn
Mối quan hệ đó được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Sự tác động của chiến lược tới tổ chức
Một trong những nguyên tắc quan trọng của tổ chức là cơ cấu tổ chức phải
phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của chiến lược. Những thay đổi trong chiến lược

nhau. Mức độ tự động hóa, sản xuất theo dây chuyền đòi hỏi việc tổ chức lao động, sắp
xếp công việc, lựa chọn nhân viên sao cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp sử dụng công
nghệ kinh doanh cao, mang tính tự động hóa, chuyên môn hóa cao thì công tác tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp sẽ đơn giản về số lượng lao động quản trị hơn, tổ chức
gọn nhẹ hơn.
2.4. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cũng như một thực thể sống, muốn tồn tại và phát triển phải thích
ứng với môi trường hoạt động của nó. Khi thành lập và xác định mục đích, chức năng
hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp không thể không nghiên cứu và dự
tính khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong môi trường với xu thế quốc tế hóa hoạt
động kinh doanh hiện nay. Yếu tố môi trường không chỉ giới hạn môi trường trong
nước mà còn phải chú ý đến môi trường khu vực toàn cầu, môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô. Tính ổn định hay không ổn định của môi trường kinh doanh có tác động
rất lớn đến công tác tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Trong môi trường có nhiều
biến động đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức linh hoạt để thích ứng với những thay đổi đó.
Nếu môi trường “càng tĩnh” có thể dự đoán và kiểm soát được thì cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp càng gần với mô hình kinh điển có tính chất lý thuyết. Ngược lại, nếu
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp càng không ổn định thì càng có nhiều yếu tố
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
khó dự báo, cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp sẽ có nhiều biến thể để có thể dễ dàng
thích nghi với sự thay đổi của môi trường.
2.5. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc tổ chức quản trị,
bộ máy quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn thì bộ máy tổ chức phải
phức tạp hơn, phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn và ở mỗi cấp gồm nhiều nơi
làm việc hơn, quy mô doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết
định đến kiểu cấu trúc tổ chức cụ thể. Ví dụ như các doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ
chỉ thích hợp với cấu trúc tổ chức đơn giản như cấu trúc tổ chức trực tuyến.

máy giúp việc.
3. NGUYÊN TẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CẤU TRÚC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
3.1. Nguyên tắc cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Khi xây dựng cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị, các doanh nghiệp cần phải
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như:
 Đáp ứng yêu cầu của chiến lược kinh doanh
Nguyên tắc này được dựa trên một nguyên tắc tổng quát của lĩnh vực kiến trúc
và kết cấu, đó là “hình thức phải đi sau chức năng”. Cụ thể, khi hình thành một cấu
trúc nào đó, các bộ phận hay đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực hiện các chức
năng, hay phải xuất phát từ việc thực hiện các chức năng của doanh nghiệp.
Trong tổ chức hoạt động kinh doanh, mỗi bộ phận và cá nhân đều tồn tại
khách quan và cần thiết, do việc tham gia thực hiện các chức năng của tổ chức. Nói
cách khác sự lựa chọn mô hình, phân công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho các
bộ phận, cá nhân… đều phải xuất phát từ việc thực hiện chức năng, thực hiện các
mục tiêu đã định. Cụ thể, trong quá trình hoạch định đã xác định được những mục
tiêu mà doanh nghiệp cần phải phấn đấu hoàn thành cũng như những biện pháp để
đạt được những mục tiêu đó thì vấn đề tiếp theo là ai thực hiện? Lúc này các nhà
quản trị phải xem xét nên giao những công việc đó cho những ai và người nào làm
việc gì, giữ chức vụ gì, rồi nhà quản trị lại phân chia các thành viên trong doanh
nghiệp thành các nhóm người (bộ phận) theo những mục tiêu nào, trong nhóm sẽ có
bao nhiêu người và những loại người nào (xét về trình độ chuyên môn, tay nghề…).
Việc lựa chọn và phân chia công việc phụ thuộc phần lớn vào các chức năng mà
doanh nghiệp cần thực hiện.
Chiến lược kinh doanh đã bao quát nhiệm vụ và chức năng của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, chính vì vậy mà cấu trúc tổ chức phải đi theo và đáp ứng yêu cầu
của chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh phải là cái có trước tổ chức, điều đó
không có nghĩa là doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược khi chưa có một cấu trúc tổ
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
6

tiếp đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì mọi quyết định, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp được đưa ra đều dựa trên sự tổng hợp, phân loại, đánh
giá, phân tích và sử dụng các thông tin. Do đó để kinh doanh có hiệu quả, doanh
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
nghiệp phải tiến hành thu thập và xử lý thông tin cẩn thận và đảm bảo độ chính
xác cao mọi thông tin.
 Tính kinh tế
Cấu trúc tổ chức quản trị phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả cao, nghĩa
là phải thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí
quản lý. Nguyên tắc này dựa vào mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết
quả thu về. Khi chi phí quản lý thấp sẽ làm giảm giá thành sản phẩm và thu nhập của
doanh nghiệp sẽ tăng lên, do đó kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
được đánh giá là tốt.
3.2. Đặc điểm của cấu trúc bộ máy quản trị doanh nghiệp
Cấu trúc tổ chức được xem xét dựa vào một số đặc điểm cơ bản của nó như sau:
 Tính tập trung
Phản ánh mức độ tập trung (hay phân tán) quyền lực của tổ chức cho các cá
nhân hay bộ phận. Ví dụ như nếu quyền lực trong tổ chức được tập trung chủ yếu
cho một cá nhân hoặc một bộ phận, ta nói tính tập trung của cấu trúc tổ chức là
cao. Và ngược lại, nếu quyền lực trong tổ chức không tập trung vào một cá nhân
hoặc một bộ phận mà được phân tán cho nhiều người hoặc bộ phận thì ta nói tính
tập trung của cấu trúc tổ chức là không cao.
 Tính phức tạp
Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức. Nếu có nhiều cấp,
nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp, ta nói cấu trúc tổ chức có tính phức tạp
cao. Và ngược lại, nếu cấu trúc tổ chức có ít cấp, ít khâu thì ta nói cấu trúc tổ chức có
tính phức tạp thấp.
 Tính tiêu chuẩn hóa

4.1. Cấu trúc đơn giản ( cấu trúc trực tuyến)
Sơ đồ 2: Cấu trúc tổ chức đơn giản một cửa hàng kinh doanh thương mại
 Đặc điểm
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
Cửa hàng trưởng
Tổ bán
hàng
Tổ mua
hàng
Tổ vận
chuyển
Tổ kế
toán
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
Đây là một trong những loại hình cấu trúc đầu tiên và là dạng của tổ chức
trong đó nhà quản trị - người chủ ra hầu hết các quyết định. Nhà quản trị giám sát
mọi hoạt động trong tổ chức, việc hợp tác của các thành viên củ yếu là phi chính thức
dưới sự giám sát và chỉ đạo trực tiếp của nhà quản trị.
Là loại cấu trúc gần như không có cấu trúc, trong đó có rất ít yếu tố được “mô
hình hóa”, “công thức hóa”,“tính tập trung” của cấu trúc tổ chức này rất cao, thể hiện ở
chỗ mọi quyền lực quản lý được tập trung vào tay một người. Cơ cấu tổ chức này
không có hoặc có rất ít các cấp quản trị trung gian với rất ít đầu mối quản lý một số
lượng nhân viên không nhiều. Nói cách khác, tính phức tạp của cấu trúc tổ chức rất
thấp đến mức “đơn giản”.
Mọi thông tin đều được tập trung cho người quản lý cấp cao nhất và mọi quyết
định đều được phát ra từ đó. Mặc dù nhà quản trị cấp cao luôn có mức độ tham gia
rất cao trong tất cả các hoạt động của tổ chức, các nhà quản trị cấp dưới luôn sử dụng
để hỗ trợ trong việc chỉ đạo các hoạt động hàng ngày.
 Ưu điểm

hay chức năng nào đó của doanh nghiệp. Mỗi bộ phận này được đặt dưới sự lãnh đạo
điều hành của một giám đốc chức năng.
Các hoạt động giống nhau hoặc gần giống nhau được tập hợp lại theo một bộ
phận chức năng như hoạt động sản xuất, hoạt động thương mại, hoạt động nhân sự,
hoạt động marketing, hoạt động tài chính…
Sơ đồ 3: Cấu trúc tổ chức theo chức năng của một Tổng Công ty thương mại
 Ưu điểm
Cấu trúc tổ chức này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi
cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích
lũy kiến thức và kinh nghiệm bản thân. Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh
đạo chung, những công việc quản lý được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành
thạo hơn. Thu hút chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
Cấu trúc chức năng sẽ giảm đi sự trùng lặp về nguồn lực và về vấn đề phối
hợp trong nội bộ lĩnh vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp mang tính
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
Tổng giám đốc
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
tiếp thị
Giám đốc
nhân sự
Giám đốc
thương mại
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
chuyên môn và có chất lượng cao. Với cấu trúc chức năng này các nhân viên có thể
hiểu được vai trò của từng đơn vị hay bộ phận.
 Nhược điểm
Vi phạm chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách nhiệm rõ ràng,

Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
 Đặc điểm
Đây là cấu trúc tiêu biểu cho loại hình cấu trúc tổ chức hiện đại hóa, hướng
ngoại với đặc điểm cơ bản là chia doanh nghiệp thành các “nhánh” mà mỗi nhánh sẽ
đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh theo một ngành hàng hay mặt hàng nhất
định. Thực chất là tạo nên các “xí nghiệp con” trong doanh nghiệp. Mỗi “xí nghiệp
con” này do một giám đốc (ngành hàng, mặt hàng hay dự án) quản lý.
Ưu điểm
Các cấp quản trị nói chung và các nhà quản trị cấp cao nói riêng đều có thể
thông hiểu được mục tiêu chung của cả doanh nghiệp cũng như mỗi bộ phận, đồng
thời thống nhất hành động vì những mục tiêu đó. Cấu trúc tổ chức theo ngành hàng,
mặt hàng kinh doanh có thể dễ dàng đổi mới và thích ứng với sự thay đổi của thị
trường. Cấu trúc này tạo cho giám đốc bộ phận có thể linh hoạt khi xử lý các tình
huống kinh doanh có thể phản ứng nhanh chóng khi gặp các khó khăn trong quá trình
thực hiện các hoạt động kinh doanh do mình phụ trách.
Các quyết định đưa ra khi phải xử lý các tình huống dễ được sự ủng hộ tích
cực của những người khác. Do vậy có thể xây dựng được một ê kíp làm việc rõ ràng
với sự thống hiểu và giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong ê kíp.
Đảm bảo được sự phối kết hợp và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận, các
nhóm trong doanh nghiệp. Tạo ra được sự bao quát chung trong toàn bộ hoạt động
kinh doanh, kết hợp các mục tiêu của cả doanh nghiệp với mục tiêu của bộ phận.
Nhược điểm
Trong nhiều hoạt động hay công việc có thể trùng lặp trong các bộ phận khác
nhau, dẫn tới chi phí và giá thành tăng. Sự lãng phí sẽ lớn nếu phải sử dụng đến các
chuyên gia hoặc các phương tiện công nghệ kỹ thuật cao. Có thể gặp nhiều khó khăn
trong công tác quản trị nhân sự, như không cung cấp một nền tảng chung cho cá nhân
có đào tạo chuyên sâu và kinh nghiệm tốt để giải quyết vấn đề. Không phát huy
được đầy đủ các năng lực sở trường của nhân viên. Các nhân viên, kể cả nhà quản trị
luôn có tâm lý lo sợ bị đe dọa thất nghiệp, khó thu hút được các chuyên gia giỏi và
khó duy trì được vị trí “hàng đầu” của họ trong hoạt động kinh doanh.

đáp ứng các đòi hỏi về kỹ thuật công nghệ cao và thỏa mãn nhu cầu của từng
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
Tổng giám đốc
Giám đốc theo khu
vực Miền Bắc
Giám đốc theo khu
vực Miền Trung
Giám đốc theo khu
vực Miền Nam
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
khách hàng (về giá cả, hàng hóa, dịch vụ). Có thể đáp ứng yêu cầu về trao đổi
thông tin giữa các cá nhân, giữa các nhóm, các khu vực mà từng cấu trúc tổ chức
không đáp ứng được. Cấu trúc ma trận tạo ra một cấu trúc năng động, linh hoạt có
thể khai thác tối đa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực.
Cấu trúc ma trận có hai hệ thống cặp đôi (theo chức năng và theo mặt
hàng hoặc theo khu vực…), trong đó bao trùm lên các nhánh chức năng là các nhà
quản trị trung gian chịu trách nhiệm về những mặt hàng cụ thể, về một dịch vụ
hoặc một chương trình của doanh nghiệp.
Sơ đồ cấu trúc tổ chức ma trận như sau:
Sơ đồ 6: Cấu trúc tổ chức ma trận
 Ưu điểm
Loại cấu trúc này cho phép phản ứng nhanh về thời gian với những thay đổi
của thị trường, năng động hơn và tạo ra quan hệ hợp tác giữa các chức năng, tạo sự
linh hoạt cho nhà quản trị trong việc phân công nhân sự cho các dự án, trong khi vẫn
giữ được sự ổn định của tổ chức doanh nghiệp. Cấu trúc này còn tạo ra môi trường
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
Tổng giám đốc
Giám đốc
kinh doanh

Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các
thành viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt được mục tiêu.
Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để
thực hiện các nhiệm vụ.
Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành
đúng với yêu cầu của người được giao.
Trong mỗi tổ chức đều có sự phân quyền nào đó, nhưng không thể có sự
phân quyền tuyệt đối. Quyền hạn được giao cho các chức vụ chứ không phải giao
cho các cá nhân nhưng vì mỗi chức vụ do một cá nhân cụ thể nắm giữ trong một
thời gian nhất định nên quyền hạn luôn gắn với cá nhân. Nhà quản trị có thể và
cần phải giao quyền hạn xuống cấp dưới để họ có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ
nhưng vẫn phải gánh trách nhiệm. Nhà quản trị giao bớt quyền hạn xuống cho cấp
dưới và trao cho họ một trách nhiệm nhất định nhưng trách nhiệm của họ vẫn
không thay đổi. Do đó nhà quản trị không thể dựa vào phân quyền mà đùn đẩy hết
trách nhiệm xuống cho cấp dưới.
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
5.1.2. Các hình thức phân quyền
Có hai hình thức phân quyền chính là hình thức phân quyền theo chức năng và
hình thức phân quyền theo chiến lược.
 Hình thức phân quyền theo chức năng: Là hình thức phân quyền theo các chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức, chẳng hạn như sản xuất, cung ứng, marketing,
nhân sự, tài chính…
 Hình thức phân quyền theo chiến lược: Là hình thức phân quyền cho các cấp
bậc trung gian phía dưới để thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như xác định
giá cả, chọn lựa đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm..
5.2. Sự cần thiết của phân quyền trong tổ chức
Trong công tác tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp có hai tiến trình
cơ bản:

 Nguyên tắc bậc thang
Tuyến quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị trí bên
dưới càng rõ ràng, thì các vị trí chịu trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng và
các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả. Việc nhận thức đầy đủ
nguyên tắc bậc thang là rất cần thiết cho việc phân định quyền hạn một cách đúng
đắn, bởi vì cấp dưới phải biết ai giao quyền cho họ và những vấn đề vượt quá
phạm vi quyền hạn của họ phải trình cho ai.
 Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm
Do quyền hạn là một quyền cụ thể để tiến hành những công việc được giao và
trách nhiệm là nghĩa vụ phải hoàn thành chúng, về mặt logic điều đó dẫn đến yêu cầu
quyền hạn phải tương xứng với trách nhiệm. Trách nhiệm về các hành động không thể
lớn hơn trách nhiệm nằm trong quyền hạn được giao phó, cũng không thể nhỏ hơn.
 Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm
Cấp dưới phải chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ trước cấp trên
trực tiếp của mình, một khi họ đã chấp nhận sự phân công và quyền hạn thực thi công
việc, còn cấp trên không thể lẩn tránh trách nhiệm về các hoạt động được thực hiện
bởi cấp dưới của mình trước tổ chức.
 Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh
Mối quan hệ trình báo của từng cấp dưới lên một cấp trên duy nhất càng
hoàn hảo, thì mâu thuẫn trong các chỉ thị sẽ càng ít và ý thức trách nhiệm cá
nhân trước các kết quả cuối cùng càng lớn. Mặc dù có khả năng một cấp dưới
nhận được sự uỷ quyền của nhiều cấp trên, những khó khăn thực tiễn trong việc
phải phục vụ nhiều "ông chủ" là điều không tránh khỏi. Nghĩa vụ cơ bản mang
tính cá nhân, và quyền hạn được giao bởi nhiều người cho một người rất có thể
sẽ dẫn tới những mâu thuẫn cả về quyền hạn lẫn trách nhiệm.
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
 Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc
Việc duy trì sự phân quyền đã định đòi hỏi các quyết định trong phạm vi quyền

19
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường. Như mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã
hội, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi sinh…
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh, mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với
chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Hiệu quả kinh tế có thể được xác định thông
qua hai phương pháp sau:
Phương pháp 1: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
Công thức xác định: HQ = KQ - CF
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Là chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả
Phương pháp xác định này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán cho ta xác định
được mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí. Mức chênh lệch càng lớn thì hiệu quả
càng cao. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là không đánh giá được
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa so sánh được hiệu quả giữa
các thời kỳ, chưa phản ánh được năng lực tiềm năng để năng cao hiệu quả.
Phương pháp hai: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó.
Công thức xác định: HQ =
CF
KQ
Phương pháp tính này cho phép khắc phục những hạn chế của phương pháp
một, cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên cách đánh giá
này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ
tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai chỉ tiêu quan trọng đồng thời nó phản

Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động
=
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Khả năng sinh lời
=
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Tỷ suất tiền lương
=
Tổng quỹ lương
Tổng doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
 Chất lượng lao động quản trị
Chỉ tiêu chất lượng lao động quản trị cần xem xét, đánh giá không chỉ là
trình độ về mặt học vấn mà nó còn bao gồm cả về mặt kỹ năng, tư duy và đạo đức
nhà quản trị. Lao động quản trị là lao động trí óc đòi hỏi tính khoa học cũng như
nghệ thuật trong quá trình làm việc. Vì vậy, mỗi một chức danh cụ thể lại đòi hỏi

trong lĩnh vực tài chính.
6.3. Mức độ chuyên môn hóa công việc quản trị trong tổ chức
Tiêu chí này dựa trên đặc điểm của cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh
nghiệp. Khi mức độ chuyên môn hóa cao thì năng suất lao động sẽ cao hơn dẫn
đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị là cao. Chuyên môn hóa công tác
quản trị trong tổ chức là thực hiện chuyên môn hóa cho từng bộ phận, đơn vị và cá
nhân nhà quản trị. Là việc xác định rõ ràng phạm vi, chức năng và nhiệm vụ của
mỗi bộ phận trong tổ chức. Đảm bảo sự cân đối, không có sự chồng chéo, trùng
lặp về công việc trong tổ chức bộ máy quản trị.
6.4. Môi trường làm việc của lao động quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản trị doanh nghiệp làm việc có hiệu quả hay không phần nào
cũng ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường làm việc trong doanh nghiệp. Nếu lao động
quản trị được làm việc trong một môi trường có đầy đủ vật chất như máy móc
trang thiết bị, cũng như tình thần là bầu không khí thoải mái, thân thiện và cởi mở,
thì hiệu quả làm việc của cá nhân sẽ tăng lên đáng kể, khi đó hiệu quả hoạt động
bộ máy quản trị doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo. Vì vậy mà khi đánh giá bộ máy
tổ chức quản trị doanh nghiệp thì yếu tố môi trường làm việc của lao động quản
trị là một yếu tố cần phải xem xét, đánh giá.
6.5. Thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp
Thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp thể hiện vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín và có được
lòng tin của khách hàng thì thương hiệu và hình ảnh của Công ty mới lớn mạnh.
Một doanh nghiệp kinh doanh có lãi, mang lại thu nhập cho người lao động có
hình ảnh vững chắc trong tâm trí khách hàng là cả một quá trình xây dựng và phát
triển thương hiệu của ban lãnh đạo Công ty. Vì vậy, nếu thương hiệu và hình ảnh
của doanh nghiệp mạnh chứng tỏ bộ máy quản trị doanh nghiệp hoạt động thật sự
Đinh Thị Minh Huyền K40A5a
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nhiệp
có hiệu quả, hiệu quả không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh mà còn cả danh

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DA GIẦY XUẤT
KHẨU HÀ NỘI
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DA GIẦY XUẤT
KHẨU HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Da Giầy xuất khẩu Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là THE
HA NOI LEATHER PRODUCTS AND FOOTWEAR EXPORT – IMPORT JOINT
STOCK COMPANY. Tên viết tắt là HALECO, trụ sở chính tại phường Lĩnh Nam,
quận Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: 6440612/ 6446256, fax: 6446246.
Theo quyết định số 168/ 2004/ QĐ – BCN ngày 09/ 12/ 2004 của Bộ Công
Nghiệp, đã chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: Nhà máy Da Giầy xuất khẩu Hà Nội
thuộc Công ty xuất nhập khẩu Da Giầy Sài Gòn thành Công ty Cổ phần Da Giầy xuất
khẩu Hà Nội, theo số đăng ký kinh doanh là 0103007818.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất, xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản
phẩm da thuộc, kết hợp với xuất khẩu giầy vải, giầy thể thao, giầy da sang thị trường
Châu Âu và Mỹ. Sau vụ kiện của EU đối với các doanh nghiệp da giầy Việt Nam thì
thị trường chính của Công ty hiện nay là thị trường Mỹ và Nhật Bản.
Công ty Cổ phần Da Giầy xuất khẩu Hà Nội có vốn điều lệ là 4.730.000.000
đồng (bốn tỷ, bảy trăm ba mươi triệu đồng chẵn).
Trong đó:
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Nhà Máy : 90,51%
- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài ngoài Nhà Máy : 9,49%
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng Việt Nam. Khi đó giá trị thực tế của Nhà
máy Da Giầy xuất khẩu Hà Nội để cổ phần hóa là 12.126.285.542 đồng. Trong đó,
giá trị thực tế phần vốn Nhà Nước tại Nhà máy là 4.7288.822.047 đồng, tổng số cổ
phần ưu đãi cho 226 lao động trong Nhà máy là 32.332 cổ phần với giá trị được ưu
đãi là 969.960.000 đồng, bán trả chậm cho 33 lao động nghèo là 6.336 cổ phần, trị
giá 455.620.000 đồng.
Từ khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp đến nay Công ty Cổ phần Da


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status