phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của nông hộ ở huyện phong điền - Pdf 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CHĂN NUÔI
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ HỌC
Mã số ngành: 52310101

Tháng 12 – Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN
MSSV: 4113969

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CHĂN NUÔI
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ HỌC
Mã số ngành: 52310101




TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN

ii


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
---------o0o-------- Họ và tên người hướng dẫn: Nguyễn Thị Bảo Châu
 Học vị: Cử nhân
 Chuyên ngành: Quản trị Marketing
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD
 Tên sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên
 Mã số sinh viên: 4113969
 Chuyên ngành: Kinh tế học
 Tên đề tài: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN
ĐỔI CƠ CẤU CHĂN NUÔI CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Chủ đề nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Về hình thức trình bày:
Hình thức trình bày rõ ràng, đúng theo qui định của Khoa.

1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp................................................................................................................. 4
1.5.2 Phương pháp phân tích ........................................................................... 12
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 15
2.1 Phương pháp luận ...................................................................................... 15
2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 15
2.1.2 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................... 17
2.1.3 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu
chăn nuôi .......................................................................................................... 18
2.1.4 Hiệu quả kinh tế - xã hội......................................................................... 20
2.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 21
2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất lựa chọn quyết định chuyển đổi cơ
cấu chăn nuôi của nông hộ huyện Phong Điền ................................................ 21
2.2.2 Đánh giá mức độ đồng ý của nông hộ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi.......................................................... 23
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25
iv


2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 25
2.3.2 Phương pháp phân tích ........................................................................... 27
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................. 30
3.1 Giới thiệu chung về huyện Phong Điền ..................................................... 30
3.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................. 30
3.1.2 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .............................................................. 31
3.1.3 Dân số và lao động.................................................................................. 33
3.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền, TP Cần Thơ...... 35
3.2.1 Lĩnh vực kinh tế ...................................................................................... 36
3.2.2 Lĩnh vực văn hóa – xã hội ...................................................................... 39
3.3 Hoạt động chăn nuôi huyện Phong Điền ................................................... 40

5.3.1 Đối với chính quyền địa phương ............................................................ 77
5.3.2 Đối với người sản xuất............................................................................ 78
5.4 Định hướng xu hướng chuyển dịch bền vững ........................................... 79
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 81
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 81
6.2 Kiến nghị.................................................................................................... 81
6.2.1 Đối với nông hộ ...................................................................................... 81
6.2.2 Đối với nhà nước, chính quyền địa phương ........................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 87

vi


DANH SÁCH BẢNG
-----Bảng 2.1 Mô tả các biến chi tiết ...................................................................... 23
Bảng 2.2 Diễn giải các biến của mô hình nghiên cứu ..................................... 24
Bảng 3.1 Hiện trạng đất nông nghiệp được sử dụng ở huyện Phong Điền ..... 31
Bảng 3.2 Hiện trạng đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng của huyện ..... 32
Bảng 3.3 Dân số trong độ tuổi lao động phân theo giới tính ........................... 34
Bảng 3.4 Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm phân theo ngành kinh tế năm
2013 ................................................................................................................. 35
Bảng 3.6 Số cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh .......................................... 38
Bảng 3.7 Giá trị sản xuất chăn nuôi (Giá hiện hành) ...................................... 40
Bảng 3.8 Số lượng gia súc giai đoạn 2004 - 2013 ........................................... 41
Bảng 4.1 Số nhân khẩu trong gia đình ............................................................. 45
Bảng 4.2 Giới tính của người ra quyết định sản xuất ...................................... 46
Bảng 4.3 Tuổi của người ra quyết định sản xuất ............................................. 47
Bảng 4.4 Kinh nghiệm sản xuất của người ra quyết định sản xuất ................. 48
Bảng 4.5 Trình độ học vấn của người ra quyết định sản xuất ......................... 48

Hình 4.4 Hiệu quả xã hội của nhóm hộ không chuyển đổi cơ cấu sản phẩm .. 63
Hình 4.5 Hiệu quả xã hội của nhóm hộ chuyển đổi cơ cấu sản phẩm ............. 64
Hình 5.1 Khó khăn trong chăn nuôi................................................................. 74

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-----CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TP

: Thành phố

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐHCT

: Đại học Cần Thơ

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

TSLN


LĐNN

: Lao động nông nghiệp

SX

: Sản xuất

TD

: Tiêu dùng

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
-----1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một xu hướng tất yếu của quá
trình phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH – HĐH), tăng giá trị sản xuất của các sản phẩm, hàng hóa
chủ lực của mỗi địa phương, vùng, miền. Do chính nhiệm vụ và yêu cầu của
quá trình CNH – HĐH đất nước đặt ra, nông nghiệp và nông thôn với tư cách
là bộ phận quan trọng cấu thành nên nền kinh tế, cần phải chuyển đổi nhanh
cơ cấu kinh tế để đạt mục tiêu chung là đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020 (Phan Công Nghĩa, 2007). Sự chuyển dịch này góp
phần cải thiện bộ mặt đời sống nông thôn, nâng cao thu nhập, mức sống, kèm
theo đó là tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục,
thông tin, văn hóa… cho người dân. Do vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ xóa dần khoảng cách thành thị và
nông thôn, miền xuôi và miền núi. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

Thới và Nhơn Nghĩa. Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình nuôi heo với số lượng
lớn sau nhiều đợt liên tục bị lỗ do giá heo hơi giảm, dịch bệnh… giờ chỉ nuôi
vài con để duy trì. Nhiều hộ dân dần chuyển sang nuôi các loại gia cầm, gia
súc khác nhưng cũng có nhiều hộ dân chọn phương án đổi mới phương pháp
chăn nuôi theo hướng sinh thái để bảo vệ môi trường và sức khỏe gia đình như
nuôi gà trên đệm lót sinh học giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, dịch
bệnh… thay vì nuôi theo cách truyền thống. Xác định được các yếu tố tác
động đến sự chuyển đổi cơ cấu trong lĩnh vực chăn nuôi và đánh giá việc
chuyển đổi này có thực sự đem lại hiệu quả sẽ giúp các hộ dân có những quyết
định đúng đắn và giảm thiểu chi phí đầu tư. Xuất phát từ những thực tiễn trên
mà đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ
cấu chăn nuôi của nông hộ ở huyện Phong Điền” là cấp thiết và có ý nghĩa.
Những giải pháp được đề xuất sẽ giúp nông hộ hạn chế được những rủi ro và
nâng cao năng suất đồng thời sẽ là cơ sở để chính quyền đề ra những chính
sách, định hướng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, thành
phố.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu chăn
nuôi của nông hộ trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2004 – 2014 và xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi để từ
đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành, góp phần nâng cao thu
nhập cho nông hộ trên địa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu chăn
nuôi trong giai đoạn 10 năm (2004 – 2014).
- Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi
cơ cấu chăn nuôi của nông hộ ở huyện Phong Điền.
2


việc tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội cho từng mô hình.

3


1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
Thông qua lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều yếu tố
tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Theo Phan
Công Nghĩa (2007), yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói riêng rất phức tạp.
Những yếu tố có thể là lợi thế so sánh, thị trường, các tiến bộ khoa học kĩ
thuật, mức tăng nhu cầu tiêu dùng, khả năng tích lũy vốn đầu tư, thể chế hay
vai trò của nhà nước, các yếu tố kinh tế - xã hội khác như vấn đề phân phối thu
nhập, các giá trị truyền thống, những tác động bất thường từ bên ngoài hay bên
trong của nền kinh tế. Trong bài nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp – nông thôn tỉnh Bình Dương, Nguyễn Thị Ngọc Anh (2008) cho rằng
có hai nhóm nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp –
nông thôn. Nhóm nhân tố thứ nhất là nhân tố kinh tế, bao gồm vốn sản xuất,
lao động (số lượng và chất lượng), tài nguyên thiên nhiên và khoa học – công
nghệ. Nhóm nhân tố thứ hai là nhân tố phi kinh tế, bao gồm thể chế kinh tế chính trị và đặc điểm văn hóa – xã hội. Tham khảo từ các nội dung trên, tác
giả chia các yếu tố tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hay chăn nuôi thành 2 nhóm:
Yếu tố khách quan: bao gồm yếu tố kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lí.
- Kinh tế - xã hội: Có nhiều yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quyết
định chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như quyết định chịu tác động từ
sự chuyển đổi mô hình của cộng đồng địa phương; yêu cầu thị trường về chất
lượng, chủng loại, giá cả của nông sản; lợi nhuận; chính sách hỗ trợ của địa

hình vì đây là nguồn tiền trang trải chi tiêu cho gia đình và là nguồn vốn đầu
tư tiếp cho mùa vụ sau, do đó người dân sẽ chuyển sang mô hình canh tác
khác nếu mô hình canh tác không mang lại lợi nhuận cao (Phạm Thanh Vũ và
ctv, 2013). Trong bài nghiên cứu “Phân tích thực trạng nuôi cá tra tự phát ở
đồng bằng Sông Cửu Long” của các tác giả Huỳnh Trường Huy, Lê Quang
Viết và Huỳnh Nhựt Phương (2007) cho thấy thực tế nếu như các hộ nuôi cá
mà không thu được lợi nhuận lớn thì không hình thành nên phong trào nuôi cá
như hiện nay. Suy cho cùng thì mục đích chính yếu nhất cũng chỉ là lợi nhuận,
và việc chạy theo lợi nhuận này cũng phù hợp với qui luật kinh tế thị trường.
Vì vậy phong trào nuôi cá chỉ là một hiện tượng phản ánh thực trạng này mà
thôi. Và khi được hỏi nguyên nhân tăng diện tích nuôi cá tự phát thì hơn 77%
trong số họ cho rằng lợi nhuận là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
Nguyễn Quang Tuyến (2013) cho rằng thu nhập từ mô hình sản xuất có tác
động quyết định đến việc chọn lựa và chuyển đổi mô hình sản xuất đối với
nông hộ.
+ Chính sách hỗ trợ của địa phương: Hệ thống các chính sách nông
nghiệp, nông thôn tác động đến quá trình điều chỉnh mối quan hệ giữa các
ngành, các vùng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện thuận
lợi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế. Chính sách hỗ trợ giá nhằm làm cho người sản
xuất bù đắp được chi phí sản xuất, có lãi để đảm bảo tái sản xuất giản đơn và
mở rộng (Lê Đình Thắng, 2000).
5


+ Điều kiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp: Cơ sở hạ tầng như mạng lưới
giao thông vận tải tạo điều kiện trao đổi hàng hóa nông nghiệp giữa các địa
phương, hình thành cầu nối giữa các tiểu vùng nông nghiệp ven đô thị và với
thành phố, với các cơ sở công nghiệp chế biến; hệ thống cung cấp điện tạo
điều kiện để sản xuất với qui mô lớn hơn, tạo môi trường tốt, phù hợp với cây

nghiệp của hộ (Trương Ngọc Chi và cộng sự, 2003). Trên thực tế, khi địa
phương nào bị ảnh hưởng bởi dịch cúm gia cầm thì việc chăn nuôi gia cầm sẽ
bị kiểm soát chặt chẽ hơn. Đồng thời, người tiêu dùng sẽ ngại sử dụng sản
6


phẩm từ loại vật nuôi này dẫn đến khó tiêu thụ sản phẩm. Do đó, người chăn
nuôi cũng ngại đầu tư mở rộng quy mô sản xuất của họ (Mai Văn Nam và
Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2010). Thực tế sản xuất cho thấy trong vùng sinh thái
nước ngọt nông hộ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện mô hình sản xuất
do bị ảnh hưởng từ các yếu tố ngoại cảnh biến đổi khí hậu tác động, năng suất
bị thiệt hại do những thảm họa thiên nhiên như mưa bất thường, lũ lớn, nhiệt
độ cao và hạn hán. Người dân đã nhận thức những vấn đề ảnh hưởng quan
trọng này đối với việc sản xuất, sức khỏe con người và môi trường (Lê Cảnh
Dũng và cộng sự, 2011).
+ Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu và tài nguyên
thiên nhiên ở những vị trí địa lý khác nhau và vùng khí hậu khác nhau thì việc
lựa chọn cơ cấu cũng phải khác nhau. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, con
người có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào miễn phí để lựa chọn những sản
phẩm phù hợp với điều kiện, gắn với chất lượng cao và chi phí thấp. Điều kiện
thổ nhưỡng và khí hậu tạo tiền đề để hình thành những vùng chuyên canh,
những vùng nông nghiệp thương phẩm (chuyên chăn nuôi gia súc, gia cầm).
Tuy nhiên, ngày nay với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật càng cao thì
điều kiện tự nhiên không còn là yếu tố bất biến (Đỗ Thị Thanh Loan, 2007).
Eicher và Staatz (1998); Bosma và cộng sự (2012); Rehima và cộng sự (2013)
trong một bài nghiên cứu đã tìm ra rằng, đất đai càng màu mỡ thì người dân có
xu hướng chỉ trồng những loại cây mang lại lợi nhuận cao, khai thác triệt để
dinh dưỡng của đất, ít có xu hướng đa dạng hóa. Điều đó cũng đúng với sự
phát triển cây lúa ở Việt Nam, khi giá lúa giảm thấp và dinh dưỡng đất ngày
càng cạn kiệt do người dân trồng lúa quanh năm thì Chính phủ, cũng như

họ đối với mô hình mới là tốt hơn (hoặc không) là một trong những động cơ
quan trọng khi xem xét chuyển đổi (hoặc không) sang canh tác tích hợp hoặc
hữu cơ mà cao hơn là một chuyển đổi để sản xuất nông nghiệp bền vững
(Lauwere và cộng sự, 2004).
+ Tuổi tác: Tuổi của người ra quyết định sản xuất có vai trò quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp, đối với những hộ có độ tuổi còn trẻ thì chưa có
kinh nghiệm nhiều nhưng ham học hỏi, tìm tòi và mạnh dạn áp dụng khoa học
kĩ thuật hơn nên tham gia những buổi tập huấn của các cán bộ chuyên ngành
thường xuyên hơn; ngược lại đối với những hộ có độ tuổi khá cao thì việc áp
dụng KHKT và những biện pháp canh tác mới đối với họ là không nhiều
(Nguyễn Văn Hăng, 2011). Tuổi của chủ hộ phản ánh kinh nghiệm của người
nông dân, những người dân có tuổi thường có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất trồng trọt và họ muốn tránh rủi ro nhiều hơn những nông dân trẻ, ngoài ra
nông dân trẻ tuổi có thể muốn tập trung trồng những cây trồng có giá trị cao và
họ chỉ muốn chuyên canh. Kết quả nghiên cứu của Mai Văn Nam và Nguyễn
Thị Ngọc Hoa (2010) chứng tỏ rằng khi tuổi của chủ hộ càng lớn thì sức khỏe
càng kém đi, khi đó nếu mở rộng quy mô thì họ sẽ không kiểm soát nổi đàn
gia cầm của mình. Tuy nhiên, ở độ tuổi càng cao thì chủ hộ càng có nhiều kinh
nghiệm để quyết định các vấn đề trong gia đình, đặc biệt là những vấn đề có
liên quan đến thu nhập của hộ, cũng như việc tham gia hay lựa chọn hoạt động
mang lại thu nhập của hộ (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011).
+ Trình độ học vấn: Ở những vùng người lao động có trình độ tay nghề
cao, có trình độ canh tác cao hơn thì sẽ có điều kiện thuận lợi để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hơn và đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho
8


sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại. Kết quả
nghiên cứu của Yang (2004) cho thấy nông dân có trình độ học vấn cao sẽ
thuận lợi hơn trong việc áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng

những hộ khá giả thì chủ hộ thường là nam, nhưng điều đó vẫn chưa thuyết
phục khi một nghiên cứu ở Yên Bái và Huế đã cho thấy, sự giàu nghèo của hộ
không phụ thuộc vào giới tính của chủ hộ mà nó tùy thuộc vào các yếu tố kinh
tế, xã hội nhân khẩu và văn hóa ở vùng miền đó. Trong một bài nghiên cứu
của Rehima và cộng sự (2013) cho thấy về sự khác biệt giữa nam và nữ trong
9


sự đa dạng hóa cây trồng ở Ethiopia, kết quả là những chủ hộ là nữ thì thường
quan tâm đến an ninh lương thực và đa dạng hóa nguồn thu nhập hơn nam,
cho nên khả năng đa dạng hóa cây trồng nếu chủ hộ là nữ thì sẽ cao hơn.
Nhưng trong một nghiên cứu ở Zambia thì cho kết quả ngược lại (Kimhi and
Chiwele, 2000), những hộ có chủ hộ là nữ thì khả năng đa dạng hóa sẽ thấp
hơn chủ hộ là nam. Cho nên kì vọng của biến này có thể là mang giá trị âm
hoặc dương.
+ Trình độ kỹ thuật: Trình độ kỹ thuật là biến phức tạp khi đo lường,
trong bài nghiên cứu này, để đơn giản, tác giả đo lường trình độ kỹ thuật bằng
các buổi tập huấn. Khi hộ được tập huấn kỹ thuật thì họ có đủ tự tin để mở
rộng quy mô, khi được trang bị kĩ thuật đầy đủ thì họ có thể yên tâm chăm sóc
đàn vật nuôi của mình (Mai Văn Nam và Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2010).
Nguồn nhân lực – vật lực của nông hộ:
+ Số lao động nông nghiệp: Trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa, số
lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp hộ tăng thu nhập. Tuy nhiên, số
người trong độ tuổi lao động chưa phản ánh hết số lao động thực sự trong hộ.
Nếu số người trong độ tuổi lao động của hộ là cao nhưng trong số này có quá
nhiều lao động phụ thuộc, chưa tham gia lao động thì cũng không tạo nên
được thu nhập cho hộ như thành viên của hộ là học sinh, sinh viên (Nguyễn
Công Bằng, 2012). Ở hoạt động chăn nuôi mang tính chất gia đình như hiện
nay thì nguồn lực lao động gia đình sẽ được tận dụng và đóng góp vào thu
nhập thuần của hoạt động chăn nuôi. Điều này đặc biệt quan trọng để góp

dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ làm tăng năng suất lao động nông
thôn, cho phép chuyển đổi nhanh cơ cấu ngành nông nghiệp. Đất đai là một
trong những nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất, khi hộ chăn nuôi
có diện tích đất càng nhiều thì càng thuận lợi và chủ động trong việc lựa chọn
hay tham gia hoạt động tạo thu nhập mà họ cho là phù hợp với điều kiện gia
đình (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011). Tuy nhiên, do đặc điểm
của đất đai trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ có thể nâng cao độ phì nhiêu
của đất, nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác để tăng mức
sản lượng. Do đó, đối với những hộ có ít đất sản xuất nhưng nếu họ tăng
cường đầu tư vốn, sức lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
tăng năng suất, sản lượng trên một đơn vị diện tích, thì sản phẩm đem lại trên
một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn, mang lại thu nhập cao hơn cho hộ.
Trên thực tế, những hộ có ít đất sản xuất mà có nhiều lao động thì họ có xu
hướng mở rộng “đa cây, đa con” trên một diện tích đất nhất định hoặc các
thành viên trong hộ có xu hướng tham gia các hoạt động lao động sản xuất bên
ngoài để có thêm thu nhập. Ngược lại, nông hộ có diện tích đất sản xuất lớn
thường có xu hướng độc canh một loại cây trồng, vật nuôi hoặc cho thuê một
phần hay toàn bộ diện tích đất của mình. Vì vậy, mức độ đa dạng các nguồn
thu nhập của hộ này thấp nhưng mức thu nhập thì tương đối cao do sản lượng
hàng hóa nông sản sản xuất lớn (Nguyễn Công Bằng, 2012).
+ Điều kiện kiến thức và kỹ thuật sản xuất: Khi trình độ học vấn được
nâng cao thì đồng nghĩa chủ hộ sẽ có nhiều kiến thức hơn, với kiến thức này,
người chủ hộ có thể tìm tòi học hỏi kinh nghiệm từ các phương tiện thông tin
đại chúng hiện đại ngày nay (Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011).
+ Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp: Hoạt động - việc làm phi nông
nghiệp (non-farm activities) là khá rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động sản
11


xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình, không liên quan

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi cơ cấu
chăn nuôi bằng cách lấy số liệu sơ cấp ở Việt Nam hầu như còn rất ít.
Nghiên cứu khoa học của Nguyễn Thị Ngọc Hoa và Mai Văn Nam
(2010) về “Hiệu quả chăn nuôi gia cầm ở Đồng bằng sông Cửu Long” cho
thấy hoạt động chăn nuôi gia cầm mang lại hiệu quả cao cho người chăn nuôi
về mặt tài chính. Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mở rộng
12


quy mô chăn nuôi của nông hộ, các tác giả trên đã sử dụng mô hình hồi quy
Probit với biến nhị phân Y nhận hai giá trị là 0 và 1 (Y = 0: hộ không mở rộng
quy mô nuôi gia cầm, Y =1: hộ mở rộng quy mô nuôi gia cầm). Các biến được
sử dụng là số lao động hiện có của chủ hộ, tập huấn, tuổi của chủ hộ, giới tính
của chủ hộ, dịch bệnh, diện tích đất nông nghiệp của hộ và vốn. Kết quả hồi
quy mô hình Probit cho thấy phần trăm dự báo đúng của mô hình khá cao
(73,41%) và các biến tập huấn, tuổi của chủ hộ, dịch bệnh và vốn là các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mở rộng quy mô chăn nuôi của hộ.
Mai Văn Nam (2004), với nghiên cứu “Các giải pháp phát triển sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm heo ở Cần Thơ – đồng bằng sông Cửu Long”, phương
pháp phân tích SCP (mô hình cấu trúc thị trường), hàm sản xuất CobbDouglass và hàm Probit được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy chăn nuôi heo ở quy mô nhỏ (hộ gia đình) có hiệu quả thấp hơn quy
mô lớn tập trung và các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn, chế biến sản
phẩm và các thể chế chính sách có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Đào Xuân Kiên (2012) đã có nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cao Bằng”. Mục tiêu của
nghiên cứu này là nghiên cứu lý luận về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trong nông nghiệp, khảo sát thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở tỉnh Cao Bằng và đề xuất một số
phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status