phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức đối với nông hộ ở huyện vĩnh thạnh thành phố cần thơ - Pdf 31

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

HỒ PHAN THƢƠNG TÍNH

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HẠN CHẾ TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐỐI VỚI NÔNG HỘ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8 năm 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

HỒ PHAN THƢƠNG TÍNH
MSSV: 4114462

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HẠN CHẾ TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐỐI VỚI NÔNG HỘ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng

tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả Quý thầy, cô, các cô,
chú, anh, chị, gia đình và bạn bè.
Chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, Ngày 12 tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện

Hồ Phan Thƣơng Tính

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Ngƣời thực hiện

Hồ Phan Thƣơng Tính

ii


MỤC LỤC

Trang
Chƣơng 1: Giới thiệu ...................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ...............................................................................1

3.2.2. Tổ chức tín dụng bán chính thức .......................................................... 31
3.2.3. Tổ chức tín dụng phi chính thức ........................................................... 32
Chƣơng 4: Thực trạng sản xuất và sử dụng vốn của nông hộ trên địa
huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ ................................................. 35
4.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh xét trên
mẫu khảo sát ...................................................................................................35
4.1.1. Thông tin chung về nông hộ .................................................................35
4.1.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của nông hộ .....................................42
4.2. Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh .............................. 47
4.2.1. Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh ........................... 47
4.2.2. Tình hình lượng vốn vay ......................................................................48
4.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của nông hộ khi vay vốn ở các tổ chức tín
dụng chính thức .............................................................................................. 50
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức đối với
nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ .....................................52
4.3.1. Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng
chính thức .......................................................................................................52
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức đối với
nông hộ huyện Vĩnh Thạnh ............................................................................53
Chƣơng 5: Giải pháp khắc phục hạn chế tín dụng chính thức của nông hộ
huyện Vĩnh Thạnh – Thành phố Cần Thơ ................................................. 58
5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...........................................................................58
5.2. Giải pháp ..................................................................................................58
Chƣơng 6: Kết luận và kiến nghị ................................................................ 61
6.1. Kết luận ....................................................................................................61
6.2. Kiến nghị .................................................................................................61
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương .......................................................... 61
6.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn .............................................62

iv

Bảng 4.9: Thống kê các rủi ro thường gặp của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh .46
Bảng 4.10: Thực trạng vay vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 47
Bảng 4.11: Hoạt động vay tín dụng của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 48
Bảng 4.12: Thống kê lượng vốn vay của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 49
Bảng 4.13: Mục đích sử dụng vốn của nông hộ huyện Vĩnh Thạnh năm 2013
trong mẫu khảo sát .......................................................................................... 50
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy của mô hình ....................................................... 53

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Lượng vốn huy động và cho vay của NHNN&PTNN chi nhánh
huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011-2013 ........................................................ 30

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KH

: Kế hoạch

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ


: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

WLS

: Ước lượng bình phương bé nhất có trọng số

viii


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Luồng gió hội nhập và đổi mới đã đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam một
thách thức không hề nhỏ, đó là phải phát triển nền kinh tế từng bước trở thành
nền kinh tế hiện đại, tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ. Với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, điều này đòi hỏi Việt Nam cần tiến hành quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực và rõ nét hơn, với việc tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, với một nước thuần nông với hơn 2/3 dân số làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế và đảm bảo an ninh lương thực như nước ta thì việc hoàn thành mục tiêu là
rất khó. Do đó, Nhà nước luôn rất quan tâm đến các vấn đề liên quan đến phát
triển nông nghiệp bền vững thông qua việc ban hành các chính sách nhằm hỗ
trợ và phát triển sản xuất nông nghiệp như Nghị định số 14/1993/NĐ-CP ngày
2/3/1993 về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển Nông-lâm-ngưdiêm nghiệp và kinh tế nông thôn và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nhờ vậy, hoạt động sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua đã có

thu nhập của người dân còn thấp và chưa phát huy hết tiềm lực phát triển của
huyện. Vậy, nông hộ đã sử dụng vốn từ đâu để đầu tư vào sản xuất? Các yếu
tố nào đã ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức của nông hộ tại đây?
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hạn chế tín dụng chính thức đối với nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh thành
phố Cần Thơ” đã được tôi chọn và thực hiện nhằm đề ra giải pháp giúp nông
hộ tiếp cận tín dụng chính thức một cách dễ dàng hơn, góp phần vào việc thúc
đẩy kinh tế – xã hội của huyện phát triển bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức
đối với nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ từ đó đề xuất giải
pháp giúp cho nông hộ có thể tiếp cận tín dụng chính thức một cách dễ dàng
hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu khái quát về thị trường tín dụng chính thức tại địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính
thức đối với nông hộ ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm tạo điều kiện cho nông hộ ở huyện
Vĩnh Thạnh tiếp cận với nguồn tín dụng chính thức.

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức
đối với nông hộ được thực hiện trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ.

2.1.1.2. Phân loại nông hộ
- Theo quy mô
+ Quy mô trang trại: là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Trang trại gia đình là một hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trường mang tính
chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Các trang trại gia đình sản xuất hàng hoá chỉ có
thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất được tập trung tới
quy mô đủ lớn, đồng thời lực lượng lao động không chỉ là các thành viên trong
gia đình mà còn thuê mướn thêm lao động.
+ Quy mô cá thể: là do một cá nhân làm chủ, kinh doanh tại một địa
điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

4


+ Quy mô hợp tác xã: là một số hộ gia đình liên kết lại cùng nhau góp
vốn và tài sản để sản xuất, cùng nhau góp công sức và trang thiết bị để sản
xuất, cùng sản xuất một sản phẩm và sản xuất cùng thời vụ với nhau. Phần lớn
hợp tác xã thường thực hiện chức năng chính là đầu mối yếu tố đầu vào của
sản xuất và đầu ra của sản phẩm, các hộ thành viên tự sản xuất vẫn là chính.
- Theo phương thức sản xuất
+ Nông hộ chuyên sản xuất trồng trọt.
+ Nông hộ chuyên sản xuất chăn nuôi.
+ Nông hộ sản xuất vừa trồng trọt vừa chăn nuôi.
- Theo tính chất sản xuất
+ Hộ thuần nông: là hộ gia đình chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.

cơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.2.2 .Nguyên tắc tín dụng
Trong việc cấp tín dụng các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên
tắc để buộc khách hàng tuân theo nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế
hoạch được thỏa thuận với ngân hàng và đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại hiệu quả
cho cả người đi vay và chính bản thân ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam, ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng theo đúng
mục đích mà người đi vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, người đi vay phải chủ
động trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
2.1.2.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động đa dạng và phong phú.
Tùy tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được phân thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1–5 năm, được cung
cấp để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng được chia thành 2 loại, khi căn cứ vào đối tượng tín dụng, gồm:


dụng phổ biến hiện nay và áp dụng rộng rãi, theo đó người đi vay phải đảm
bảo cho khoản vay của họ bằng tài sản hoặc được người khác bảo lãnh trả nợ
thay trong trường hợp không trả được nợ.
2.1.2.4. Vai trò của tín dụng nông nghiệp
Trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, tín dụng đóng vai trò
rất quan trọng:

7


- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm mang lại thu nhập cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp, nông thôn.
- Cung cấp nhu cầu vốn cho nông hộ trong quá trình sản xuất nông
nghiệp, đảm bảo cho người dân có thể tiếp cận với các thành tựu khoa học
công nghệ và áp dụng những kỹ thuật vào sản xuất.
- Góp phần tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống của người dân, xóa bỏ
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
2.1.3. Cấu trúc thị trƣờng tín dụng ở nông thôn
Thị trường tín dụng ở nông thôn bao gồm 3 bộ phận. Một là khu vực tín
dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp được sự quản lý của nhà nước
với một số tổ chức như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng Chính sách Xã hội và các ngân hàng thương mại,… và chịu sự giám sát
của Ngân hàng Nhà nước. Hai là khu vực tín dụng bán chính thức với sự tham
gia của các tổ chức quần chúng như các chương trình tín dụng vi mô, các tổ
chức hùn vốn liên kết tại địa phương. Ba là khu vực phi chính thức là loại hình
tín dụng không chịu sự quản lý của TCTD chính thức nào cũng như không
chịu sự ràng buộc nào về yếu tố pháp luật. Đặc trưng của loại hình này là các
giao dịch vay mượn từ gia đình, người thân, bạn bè và hình thức chơi hụi,…
2.1.3.1 Khu vực tín dụng chính thức

xem là người môi giới giữa NHNN&PTNT hay NHCSXH và người đi vay.
Họ cũng hỗ trợ Ủy ban nhân dân địa phương thành lập những nhóm cùng chịu
trách nhiệm để bảo lãnh cho các khoản vay ở cấp xã.
2.1.3.3. Khu vực tín dụng phi chính thức
Khu vực tài chính phi chính thức chiếm một mảng lớn trong tín dụng
nông thôn ở Việt Nam, tín dụng nông thôn của khu vực phi chính thức xuất
phát từ những nguồn như vay mượn từ gia đình, bà con, bạn bè và láng giềng.
Thông thường, tiền mượn từ gia đình và thân nhân không phải trả lãi, nhờ tập
quán xã hội Việt Nam khuyến khích việc giúp đỡ nhau; Các khoản vay từ bạn
bè hay láng giềng sẽ có lãi suất thỏa thuận tùy theo quan hệ xã hội, uy tín của
người vay, kỳ hạn vay, lãi suất hàng năm có thể xê dịch rất lớn, từ không tính
lãi đến lãi hơn 100%.
Có vài lý do giải thích tại sao khu vực phi chính thức vẫn còn là nguồn
tín dụng quan trọng đối với nông hộ. Thứ nhất, cầu vượt cung tín dụng chính
thức: Các ngân hàng thương mại cũng như các chương trình tín dụng chính
thức chưa đủ khả năng đáp ứng hết các nhu cầu vay vốn rất cụ thể của các
nông hộ. Thứ hai, các cơ chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn
nhiều ràng buộc khiến cho những đối tượng nghèo nhất không tiếp cận được
với nguồn tín dụng chính thức. Do vậy, có thể một phần của tín dụng chính
thức đến với người đi vay cuối cùng lại qua con đường phi chính thức: những
người có thể vay được từ các tổ chức chính thức sẽ đem số tiền đó cho những
người không vay được tiền ở các TCTD chính thức vay lại với lãi suất cao
hơn. Thứ ba (đây là lý do thường thấy qua kinh nghiệm các nước khác), trình
độ dân trí ở nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa nên người dân

9


còn tâm lý e ngại giao dịch với ngân hàng, trong khi đó một số TCTD chính
thức vẫn chưa tìm ra cách thích hợp để đem vốn đến với nông hộ.

nghĩa 1%, nông hộ càng có nhiều đất nông nghiệp thì sẽ vay được với tỷ lệ
vay càng cao; nếu nông hộ có địa vị xã hội thì TCTD sẽ tăng tỷ lệ cho vay nên
biến địa vị xã hội của nghiên cứu này có ý nghĩa ở mức 5% với hệ số dương;
bên cạnh đó, khoảng cách địa lý từ nơi ở của nông hộ đến TCTD cũng có ý
nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ số âm, điều này cho thấy nông hộ ở càng xa

10


TCTD thì tỷ lệ cho vay càng thấp; biến trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến
hạn chế tín dụng, biến này có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, ngụ ý rằng,
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ hộ có trình độ học vấn càng
cao thì sẽ vay được càng nhiều hay ít bị hạn chế tín dụng.
Nghiên cứu của Phan Đình Khôi (2013) phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính thức của nông hộ ở
đồng bằng sông Cửu Long, kết quả cho thấy sở hữu đất đai, lãi suất phi chính
thức và thời hạn cho vay phi chính thức là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến khoản vay phi chính thức, các yếu tố này trong mô hình đều có ý nghĩa ở
mức 1% và đều thể hiện mối tương quan thuận với số tiền vay phi chính thức.
Cụ thể, những hộ có đất mượn được nhiều hơn 31,5% số tiền vay từ
nguồn tín dụng phi chính thức so với hộ không có đất, vì đất đai được coi như
là một tài sản thế chấp. Mối tương quan thuận giữa lãi suất và số tiền vay phi
chính thức, tuy có mâu thuẫn với các lý thuyết truyền thống về tín dụng phi
chính thức nhưng một phần ủng hộ quan điểm độc quyền cung tín dụng phi
chính thức, bởi thị trường tín dụng nông thôn là khá phân đoạn và tốn nhiều
chi phí cơ hội để có một khoản vay chính thức nên việc có được một số tiền
vay phi chính thức lớn với lãi suất tương đối cao là sự lựa chọn duy nhất của
người đi vay. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy nông hộ khá quan tâm đến sự
linh hoạt của thời hạn vay phi chính thức, bởi khoản vay phi chính thức là một
hợp đồng linh hoạt, người vay có thể chấm dứt hoặc gia hạn thời gian vay theo

của chủ hộ, diện tích đất thổ cư, giá trị tài sản của hộ và sử dụng tín dụng
thương mại.
Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động nghịch tới khả năng bị hạn chế
tín dụng của hộ; nghề nghiệp của chủ hộ cũng ảnh hưởng tới khả năng bị hạn
chế tín dụng của họ, chủ hộ có nghề nghiệp với thu nhập ổn định (kinh doanh,
viên chức) có khả năng bị hạn chế tín dụng thấp hơn hộ thuần túy sản xuất
nông nghiệp; giá trị tài sản của hộ là yếu tố có tác động nghịch tới khả năng bị
hạn chế tín dụng của nông hộ; sử dụng tín dụng thương mại (tín dụng không
chính thức) là yếu tố có ảnh hưởng thuận tới khả năng bị hạn chế tín dụng của
hộ, kết quả nghiên cứu phù hợp với quan điểm về sự thay thế giữa tín dụng
ngân hàng với tín dụng thương mại: nông hộ bị giới hạn tín dụng ngân hàng
thường thay thế bằng tín dụng thương mại; diện tích đất thổ cư thuộc quyền sử
dụng của hộ có tác động nghịch tới khả năng hạn chế tín dụng của hộ, vì đất
thổ cư thường được các tổ chức tín dụng chấp nhận là tài sản thế chấp khi cho
vay, đất thổ cư thường có giá trị lớn hơn đất sản xuất nên hộ gia đình có diện
tích đất thổ cư lớn hơn sẽ có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn.
Ngoài ra, phân tích hồi quy đa biến (OLS) cho biết lượng vốn tín dụng
chính thức bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: quan hệ xã hội của chủ hộ, mục đích
vay vốn, giá trị tài sản và thu nhập của hộ. Cụ thể, thu nhập của hộ có tác động
thuận tới lượng vốn vay của hộ, hộ có thu nhập càng cao thì lượng vốn vay
càng cao do hộ có thể đảm bảo được khả năng trả nợ bằng nguồn thu nhập
này; quan hệ xã hội của chủ hộ cũng có tác động thuận tới lượng vốn vay
chính thức của hộ, chủ hộ có mối quan hệ sẽ nhận được lượng vốn lớn hơn;
mục đích vay của chủ hộ có tác động thuận tới lượng vốn vay, vì nếu hộ sử
dụng vốn vay cho mục đích đầu tư sản xuất thì có khả năng sinh lợi và hoàn
vốn vay cho tổ chức tín dụng sẽ cao hơn so với hộ sử dụng tiền vay vào mục
đích tiêu dùng hay trả nợ, nhờ đó thường được tổ chức tín dụng cho vay nhiều
hơn; giá trị tài sản của hộ cũng có ảnh hưởng thuận tới lượng vốn vay, hộ có
giá trị tài sản lớn sẽ vay được nhiều hơn những hộ có ít tài sản.


hộ gia đình (tích cực) là những yếu tố quyết định hạn chế tín dụng của
NHNN&PTNN Việt Nam (VBA). Không cần phải nói, những kết quả rõ ràng
xác nhận lý lẽ nêu trên về hành vi cho vay của các ngân hàng, kết luận quan
trọng có thể được rút ra là người nghèo rất khó trong việc tiếp cận nguồn tín
dụng thương mại chính thức, đặc biệt là VBA.
Các kết quả của mô hình Probit đối với hạn chế tín dụng của VBA cho
thấy uy tín (một dấu hiệu của các hộ gia đình có khả năng chi trả - tiêu cực) và
tỷ lệ phụ thuộc (các dấu hiệu của sự nghèo - tích cực) có liên quan với các
quyết định hạn chế tín dụng của ngân hàng. Phát hiện này là không đáng ngạc
nhiên, kể từ khi các ngân hàng cư xử hợp lý trong việc lựa chọn để cho vay
đối với khách hàng đáng tin cậy, nếu đúng như vậy, người nghèo có được tín

13


dụng từ đâu? Kết quả từ mô hình Tobit đối với việc vay vốn của các hộ gia
đình chỉ ra rằng bên cạnh các nguồn chính thức, họ buộc phải vay từ các
nguồn phi chính thức là tốt hơn.
Nghiên cứu cũng phát hiện rằng tổng diện tích canh tác, số người phụ
thuộc, số tiền đặt cọc và tính thanh khoản là các yếu tố quyết định tình trạng
tín dụng của hộ gia đình. Hơn nữa đối với các hộ gia đình bị hạn chế tín dụng,
tổng diện tích canh tác (tích cực), số người phụ thuộc (tiêu cực), và tín dụng
(tích cực) là những yếu tố quyết định kết quả đầu ra sản xuất. Ngược lại, tổng
diện tích canh tác, giáo dục, và số người trưởng thành có chung vốn (yếu) tất
cả tích cực quyết định mức độ cung cấp tín dụng không bị giới hạn cho sản
xuất của hộ gia đình. Các phát hiện trên cho thấy rằng có đến 30% số hộ trong
mẫu là bị hạn chế tín dụng vì các khoản vay bị giới hạn bởi người cho vay
chính thức. Phần còn lại được, hoặc bị giới hạn nội bộ (trách nhiệm) hoặc bị
giới hạn do nguyên nhân khác như thị trường không hoàn hảo.
Nghiên cứu cũng đã phát hiện rằng các hộ gia đình có nhiều người phụ

... Vì vậy, khi các yếu tố này có sự thay đổi thì tỷ lệ vay vốn của nông hộ ở các
TCTD cũng có sự thay đổi, chúng ta tiến hành phân tích một số đặc điểm, để
biết được vì sao lại có hạn chế tín dụng.
Để kiểm soát tốt rủi ro các TCTD thường áp dụng những thủ tục cho vay
phức tạp, cơ chế cho vay phức tạp như yêu cầu thế chấp tài sản, đồng thời có
xu hướng gia tăng lãi suất để bù đắp rủi ro. Lãi suất gia tăng một mặt sẽ giúp
cho lợi nhuận gia tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, lãi suất tăng
sẽ làm giảm lợi nhuận của các TCTD do ảnh hưởng của hai hệ quả từ hiện
tượng thông tin bất đối xứng là sự lựa chọn sai lầm của các TCTD và động cơ
lệch lạc của người đi vay.
Hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa các TCTD với người đi vay được
hiểu là các TCTD không biết rõ người vay bằng chính bản thân họ nên khó
kiểm soát việc sử dụng tiền vay và sẽ gặp rủi ro khi cho vay. Khi lãi suất gia
tăng những dự án có mức sinh lời thấp (rủi ro thấp) sẽ không có nhu cầu vay
vốn vì mức sinh lời của dự án thấp nhưng phải trả lãi cao điều này sẽ gây ra
tâm lý cho người vay là không đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng hẹn nên
chỉ còn lại những dự án có mức sinh lời cao (rủi ro cao) chấp nhận vay vốn.
Điều này sẽ làm cho tỷ lệ rủi ro của các TCTD gia tăng vì chỉ chọn được
những khách hàng có rủi ro cao. Hiện tượng này được gọi là sự lựa chọn sai
lầm của các tổ chức tín dụng, nghĩa là nếu tăng lãi suất thì các TCTD chỉ chọn
được những người vay rủi ro hơn, chọn lựa sai lầm sẽ làm giảm lợi nhuận của
các TCTD vì rủi ro cao hơn đồng nghĩa với xác suất trả nợ của khách hàng
thấp đi.
Khi đứng trên góc độ của người đi vay thì lãi suất tăng cao cũng ảnh
hưởng đến xu hướng đầu tư của người đi vay. Đây được xem là động cơ lệch
lạc của người đi vay do thông tin bất đối xứng. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói chung là hoạt động có tỷ lệ sinh lời thấp. Đối với những hộ có dự
định vay vốn để đầu tư cho nông nghiệp thì khi lãi suất gia tăng sẽ làm cho
động cơ vay vốn đầu tư vào nông nghiệp có xu hướng chuyển sang đầu tư
sang các lĩnh vực khác. Nguyên nhân của vấn đề này vì họ nhận thấy rằng việc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status