đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện hoài đức thành phố hà nội - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ðỖ KHẮC ðỊNH

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ðẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ðỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 8/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ðỖ KHẮC ðỊNH

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ðẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ðỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ

3

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1

4

Cơ sở khoa học về ñất ñai và vai trò của ñất ñai ñến phát triển
kinh tế xã hội

4

1.1.1

ðất ñai ñối với sự phát triển của các ngành kinh tế

4

1.1.2

Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quản lý và sử dụng ñất

4

1.1.3

Các khái niệm liên quan ñến quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức

6



1.3.2

Tình hình quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức ở Việt Nam

20

1.3.3

Tình hình quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế ở một số

1.3.4

thành phố của Việt Nam

26

Tình hình ñất chưa ñưa vào sử dụng của các tổ chức ở nước ta

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.3.5

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho các tổ
chức sử dụng ñất

32

2.4.1

Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan ñến ñề
tài nghiên cứu

32

2.4.2

Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu

32

2.4.4

Phương pháp thống kê, so sánh

33

2.4.5

Phương pháp xử lý số liệu

35

2.4.6

Phương pháp tổng hợp


3.1.4

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

52

3.1.5

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng
ñến việc sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế trên ñịa bàn huyện
Hoài ðức

53

3.2

Hiện trạng quản lý, sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn huyện Hoài ðức

56

3.2.1

Tình hình quản lý Nhà nước về ñất ñai

56

3.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 huyện Hoài ðức

Tình hình giao sử dụng ñất và cho thuê ñất:

66

3.3.3

ðánh giá tình hình quản lý sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế

67

3.4

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất
của các tổ chức kinh tế trên ñịa bàn huyện Hoài ðức - TP Hà Nội

85

3.4.1

Giải pháp về chính sách pháp luật

85

3.4.2

Giải pháp về thanh tra, kiểm tra

86

3.4.3


Kết luận

90

2

ðề nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

92

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO

: Tổ chức Thương Mại Thế giới

SDð

: Sử dụng ñất

QSDð


HðND

: Hội ñồng Nhân dân

HTKT

: Hạ tầng kỹ thuật

KDC

: Khu dân cư



: Quyết ñịnh

QLNN

: Quản lý Nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng
1.1

43

Tốc ñộ tăng trưởng và cơ cấu sản xuất nghành nông nghiệp thuỷ sản giai ñoạn 2009 - 2013

3.5

46

Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng huyện Hoài ðức
2009 - 2013

48

3.6

Một số chỉ tiêu ngành dịch vụ giai ñoạn 2009 - 2013

50

3.7

Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013

62

3.8

Diện tích, cơ cấu sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2013

63

nước giao ñất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

67

Page vii


3.15

Tình hình quản lý, sử dụng ñất thuê của các tổ chức kinh tế

71

3.16

Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng không ñúng mục
ñích của các tổ chức kinh tế

3.17

74

Các tổ chức kinh tế chưa ñưa diện tích ñất vào sử dụng trên ñịa
bàn huyện Hoài ðức

3.18

79

(WTO) vào ngày 7.11.2006. Việc gia nhập WTO là một trong những nỗ lực
nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên
thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền ñề hội nhập và phát triển nền kinh tế. Là
một nước ñang phát triển, Việt Nam phải ñối mặt với nhiều thách thức khi gia
nhập môi trường cạnh tranh quốc tế. Ý thức sâu sắc vấn ñề này, ðảng và Nhà
nước ta ñã từng bước ñưa ra những quyết sách ñúng ñắn, phù hợp. Một trong
những chính sách lớn là chương trình hành ñộng do Chính phủ ñưa ra nhằm thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương ðảng khoá X về
một số chủ trương, chính sách lớn ñể nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Chương
trình hành ñộng này xác ñịnh nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và ñịa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực
hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương ðảng nhằm tận dụng cơ hội,
vượt qua thách thức, ñưa nước ta bước vào giai ñoạn phát triển mới, nhanh và
bền vững. Chính phủ ñã chỉ rõ 12 nhóm nhiệm vụ chủ yếu cần ñược triển khai
thực hiện và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững là một trong những nhiệm
vụ quan trọng. Trong ñó, mỗi nhiệm vụ ñược cụ thể hoá bằng các ñề án, kế
hoạch, chính sách cần ñược xây dựng và thực hiện. Các công việc cụ thể này
ñược ñề cập chi tiết ñến nội dung, cơ quan chịu trách nhiệm và thời gian hoàn
thành. ðối với lĩnh vực thị trường ñất ñai và bất ñộng sản, công việc cần ñược
triển khai thực hiện ngay từ năm 2007 là tổng kiểm kê quỹ ñất, quỹ nhà ở, trụ sở
làm việc của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội.
Ở nước ta, quỹ ñất của các tổ chức ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê
ñất là rất lớn. Theo kết quả thống kê ñất ñai năm 2013 của Bộ Tài nguyên và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


môi trường diện tích này là hơn 10.000.000 ha, chiếm hơn 30% diện tích tự



ñảm bảo bền vững có hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng ñất
của các tổ chức kinh tế trên ñịa bàn huyện Hoài ðức - thành phố Hà Nội"
ñược ñặt ra với mong muốn ñưa ra những giải pháp thiết thực và tích cực
nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ ñất của Nhà nước (ñại diện
chủ sở hữu ñối với ñất ñai) nói chung và diện tích ñất ñang giao cho các tổ
chức quản lý sử dụng nói riêng và ñặc biệt là diện tích ñang giao cho các tổ
chức kinh tế quản lý sử dụng trên ñịa bàn huyện Hoài ðức và góp phần thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu
- Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng ñất của các tổ chức
kinh tế trên ñịa bàn huyện Hoài ðức, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
ñất của các tổ chức kinh tế theo ñúng mục ñích ñược giao, hiệu quả và bền vững.
- Yêu cầu của ñề tài:
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra
phải trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng
sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính,
ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Xác ñịnh ñược hiệu quả kinh tế sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế
trên ñịa bàn huyện.
- ðánh giá ñúng thực trạng, những ñề xuất kiến nghị trên cơ sở tuân thủ
quy ñịnh của Luật ðất ñai.
- ðề xuất một số giải pháp thiết thực, phù hợp với ñặc ñiểm của ñịa
phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ñất của các tổ chức kinh tế
trên ñịa bàn huyện Hoài ðức, thành phố Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu quy
hoạch, xây dựng ñồng ruộng ñể thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðiều kiện thổ
nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
ðối với ñất phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá
thành xây dựng công trình và gây khó khăn cho việc ñưa ñất vào sử dụng.
ðặc thù của nhân tố ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý
của vùng với sự khác biệt về ñiều kiện tự nhiên ánh sáng, nhiệt ñộ nguồn
nước và các ñiều kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh khả năng, công dụng và
hiệu quả sử dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy
luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt ñược hiệu ích cao nhất về xã hội,
môi trường và kinh tế.
1.1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế ñộ, dân số và lao ñộng, thông tin và quản
lý, chính sách môi trường và chính sách ñất ñai, yêu cầu quốc phòng, sức sản
xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản
xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông,
vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao
ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân
lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất...
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai.
1.1.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh tế
và hoạt ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt

dụng ñất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng ñất mà hình thành pháp nhân mới.
Tranh chấp ñất ñai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng ñất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ ñất ñai.
Người sử dụng ñất quy ñịnh tại Luật ðất ñai năm 2013 liên quan ñến tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


chức như sau:
Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công, ñơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy ñịnh của Chính
phủ (sau ñây gọi chung là tổ chức) ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất hoặc công
nhận quyền sử dụng ñất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng ñất;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan ñại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan ñại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao ñược Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan ñại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan ñại
diện của tổ chức liên chính phủ ñược Nhà nước Việt Nam cho thuê ñất;
Tổ chức nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về ñầu tư ñược
Nhà nước Việt Nam cho thuê ñất
Theo Nghị ñịnh 105/2009/Nð-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực ñất ñai, một số khái niệm liên quan ñến các tổ chức
quản lý, sử dụng ñất ñược hiểu như sau:
Sử dụng ñất không ñúng mục ñích là hành vi sử dụng ñất không ñúng
với mục ñích ñược giao, loại ñất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng ñất ở hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

ñịnh của Chính phủ (sau ñây gọi chung là tổ chức) ñược Nhà nước giao
ñất, cho thuê ñất hoặc công nhận quyền sử dụng ñất; tổ chức kinh tế
nhận chuyển quyền sử dụng ñất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan ñại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan ñại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao ñược Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan ñại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan ñại
diện của tổ chức liên chính phủ ñược Nhà nước Việt Nam cho thuê ñất;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Tổ chức, cá nhân nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về
ñầu tư ñược Nhà nước Việt Nam cho thuê ñất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt ñộng dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và xây
dựng bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất thì Loại hình tổ chức ñược phân thành:
- Cơ quan, ñơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng ñất
bao gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ
các cơ quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; ñơn vị quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt
Nam ñịnh cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất
hoặc thuê ñất trả tiền thuê ñất hàng năm) ñược thành lập theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng ñất vào mục ñích sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Theo ñiều 22, Luật ðầu tư năm 2005 nhà ñầu tư ñược ñầu tư ñể thành

Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê ñất ñai và xây dựng bản ñồ hiện
trạng sử dụng ñất]

1.1.5. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng ñất các tổ chức kinh tế
ðất ñai là nguồn tài nguyên ñặc biệt và có hạn; mọi hoạt ñộng của
con người ñều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với ñất ñai. Tổng diện tích
ñất tự nhiên của một phạm vi lãnh thổ nhất ñịnh là không ñổi. Nhưng khi
sản xuất phát triển, dân số tăng, quá trình ñô thị hóa diễn ra với tốc ñộ
nhanh thì nhu cầu của con người ñối với ñất ñai cũng ngày càng gia tăng.
Có nghĩa cung là cố ñịnh, cầu thì luôn có xu hướng tăng. ðiều này dẫn ñến
những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng ñất và giữa các mục
ñích sử dụng ñất khác nhau. Vì vậy ñể sử dụng ñất có hiệu quả và bền
vững, quản lý ñất ñai ñược ñặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Quản lý ñất ñai ñảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng ñất trong ñiều
kiện hệ thống pháp luật nước ta quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước ñại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về ñất ñai.
Mặt khác, quản lý ñất ñai còn có vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài
hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới
mục tiêu phát triển. Công tác quản lý ñất ñai dựa trên nguyên tắc quan
trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do ñó quản lý, sử
dụng ñất ñai là một trong những hoạt ñộng quan trọng nhất của công tác
quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng ñất của các tổ
chức kinh tế nói riêng.

Luật ðất ñai năm 2003, quy ñịnh cụ thể về hình thức cho thuê ñất như
sau: Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài ñược lựa chọn giữa thuê ñất trả
tiền một lần và trả tiền hàng năm. ðối với chính sách giao ñất không thu tiền
sử dụng ñất, ðiều 33, mục 3, Chương 2 của Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh
07 trường hợp ñược nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, trong ñó
phần lớn diện tích ñất giao tập trung vào 2 ñối tượng sau: các tổ chức ñược
giao ñất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp và ñất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục ñích công cộng không có
mục tiêu lợi nhuận.
ðể cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ, ngành có liên
quan ñã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị ñịnh số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy
ñịnh việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước
ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4
năm 1996;
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi
hành Luật ðất ñai năm 2003;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy ñịnh
việc sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật ðất ñai năm 2003;
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu
hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai;

nhân nào ñược phép chiếm ñoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng ñất
ñai dưới bất kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kỳ kinh tế tập
trung của Việt Nam, ở Trung Quốc lúc bấy giờ không hề tồn tại cơ chế thị
trường nào cho người SDð ñể họ có thể trao ñổi ñất ñai như một loại hàng
hóa. Hậu quả là ñất ñai bị sử dụng một cách không hiệu quả và lãng phí. Quy
ñịnh hạn chế nói trên rõ ràng ñi ngược lại với quy luật khách quan của sự phát
triển kinh tế - xã hội cho nên chỉ phát huy ñược hiệu lực trong một thời gian
ngắn. Người SDð trên thực tế vẫn tiến hành trao ñổi ñất ñai như một loại
hàng hóa. Chính vì vậy, thị trường ñất ñai “không chính thức” - còn gọi là
“chợ ñen” (black market) nhưng năng ñộng ñã bắt ñầu xuất hiện ở Trung
Quốc. Ở ñó, nhiều nông dân, hợp tác xã ñã lén lút bán hoặc cho thuê ñất của
mình cho các doanh nghiệp có nhu cầu. ðây chính là nhân tố tạo ñà cho quá
trình thực hiện cải cách chính sách ñất ñai ở nước này. Việc ñưa ñất ñai vào
quan hệ thị trường khởi nguồn từ những cải cách trong hệ thống SDð cuối
những năm 1980. Từ việc cho thuê ñất ở Thượng Hải dưới sự ñồng ý của
Chính phủ và việc ñấu giá quyền sử dụng ñất (QSDð) ñầu tiên ở Thẩm
Quyến theo Hiến pháp sửa ñổi của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1988,
hệ thống phân phối ñất ñai không thu tiền và không xác ñịnh thời hạn ñã bị
chấm dứt, ñất ñai chính thức ñược tham gia vào thị trường như một loại hàng
hóa. Luật Quản lý nhà nước về ñất ñai năm 1986 ñã quy ñịnh cơ cấu SDð
thông qua việc giao và cho thuê có ñền bù, từ ñây ñã tạo nền tảng cho việc
hình thành thị trường ñất ñai. Vào tháng 11/1987, Hội ñồng Nhà nước Trung
Quốc ñã ban hành quyết ñịnh cải cách ñất ñai ở một số thành phố lớn như
Thượng Hải, Thẩm Quyến, Quảng Châu... ðặc khu Kinh tế Thẩm Quyến là
thành phố ñầu tiên ở Trung Quốc thừa nhận giá trị hàng hóa của ñất ñai. Vào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Page 15


Trích đoạn đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng ựất ựa đánh giá tình hình quản lý sử dụng ựất của các tổ chức kinh tế STT Tình hình sử dụng ựất Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng ựất của các tổ chức kinh tế trong thời gian tớ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status