Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại tổng công ty điện lực việt nam theo mô hình tập đoàn kinh tế luận văn ths kinh - Pdf 33

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà nội - 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế

Luận văn Thạc sĩ
Mã Số: 60 34 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Văn Huệ

Hà nội - 2006


Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa Kinh tế

Hà Nội - 2006


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC THEO MÔ HÌNH TẬP
ĐOÀN
Trang
1.1. Tổng quan về tập đoàn kinh tế.

5

1.1.1. Sự hình thành

5

1.1.2. Mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế.

6

1.1.2.1. Đặc trưng về cơ cấu tổ chức.

6

1.1.2.2. Hình thức tổ chức của tập đoàn kinh tế.

8

1.1.2.3. Đặc điểm về hoạt động của tập đoàn.


24

1.3.2. Mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính.

24

1.3.3. Nội dung của cơ chế quản lý tài chính.

25

1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính

26


của tập đoàn kinh tế.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
Trang
2.1. Khái quát về Tổng Công ty Điện lực Việt nam.

29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

29

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng


43

2.2.4.1. Huy động vốn ngân sách.

43

2.2.4.2. Huy động vốn vay.

45

2.2.5. Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tổng Công ty.

48

2.2.6. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tài chính của EVN.

49

2.2.6.1. Nội dung của hoạt động kiểm soát nội bộ.

49

2.2.6.2. Đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ của EVN.

50

2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của EVN.

50



Trang
3.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài

59

chính hoạt động theo mô hình tập đoàn đối với Tổng Công ty
Điện lực Việt nam.
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Điện lực

59

Việt nam theo mô hình tập đoàn.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Điện lực Việt nam theo

60

mô hình công ty mẹ - công ty con.
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo mô

62

hình tập đoàn kinh tế đối với Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với

66

Tổng công ty Điện lực Việt nam theo mô hình tập đoàn.
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý doanh thu.



71

3.2.3.1. Đối với phần vốn từ Ngân sách.

71

3.2.3.2. Đối với cơ chế huy động vốn tín dụng.

71

3.2.3.3. Tăng cường huy động vốn cổ phần.

72

3.2.4. Hoàn thiện cơ chế điều hoà vốn.

73

3.2.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát nội bộ đối với hoạt động

74

tài chính của EVN.
3.2.5.1. Tạo lập môi trường kiểm soát hữu hiệu đối với

75

hoạt động tài chính.
3.2.5.2. Hoàn thiện hệ thống quy trình kiểm soát nội bộ.

Một trong những chủ trương lớn về kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong
thời kỳ đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là chủ trương xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh lấy kinh tế nhà nước
làm nòng cốt tạo ra sự phát triển kinh tế của đất nước, đưa kinh tế Việt Nam hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Việc thành lập các Tổng Công ty Nhà nước (còn
gọi là các Tổng Công ty 90, 91) là kết quả của chủ trương đó. Với sự ra đời của
các Tổng Công ty 90 và 91, nền kinh tế nước ta đã xuất hiện một hình thức tổ
chức kinh tế mới, hiện đại với mục tiêu, nhiệm vụ và trách nhiệm mới đối với
nền kinh tế đất nước.
Trong những năm qua, vấn đề hoàn thiện hoạt động của các Tổng Công
ty 90 và 91 luôn nhận được sự quan tâm lớn nhất của toàn xã hội. Nhiều mô hình
quản lý đã và đang được thử nghiệm đối với các Tổng Công ty với mục tiêu tìm
tòi và hoàn thiện cơ sở lý luận cũng như thực tiễn cho hoạt động có hiệu quả cao
nhất của mô hình tập đoàn kinh tế mạnh tại nước ta hiện nay. Tuy nhiên, kết quả
đến nay vẫn còn khiêm tốn mới chỉ dừng lại ở các đề án thí điểm trong việc xây
dựng các tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nước. Vì vậy, tiếp tục hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính của mô hình Tổng Công ty Nhà nước không những đòi hỏi
cấp thiết về lý luận quản lý kinh tế mà còn là nhu cầu cấp thiết của thực tiễn quản
lý.
Điện lực Việt Nam - một trong những ngành công nghiệp lớn có vai trò
vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội, góp phần không
nhỏ trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh tiến độ công nghiệp hoá hiện đại hoá và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Trong nhiều năm
qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các giải pháp điều hành
có hiệu quả của Chính phủ, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) đã và đang
từng bước trưởng thành, phát triển vượt bậc cả về số lượng, chất lượng, đáp ứng


về cơ bản nhu cầu điện năng ngày càng tăng, nâng cao hơn nữa đời sống kinh tế
xã hội của đất nước.
Căn cứ tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, EVN đã

quản lý tài chính tại Tổng Công ty Điện lực Việt Nam trong quá trình chuyển
sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Qua việc phân tích cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với EVN
theo mô hình tập đoàn và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của EVN,
luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo mô
hình tập đoàn đối với EVN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các tập đoàn kinh
tế, đặc biệt là mô hình công ty mẹ - công ty con, cùng với các yếu tố tác động
tới sự vận động của cơ chế quản lý tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là cơ chế quản lý tài chính của EVN
trong quá trình chuyển sang một tập đoàn kinh tế mạnh, chủ yếu trong giai đoạn
2003 – 2005. Luận văn không nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính cho từng đơn
vị thành viên trong tập đoàn.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê kinh
nghiệm, tổng hợp, phân tích và so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có được một số đóng góp về lý luận cũng như thực tiễn trong
lĩnh vực cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng của hình
thức tập đoàn kinh tế, cụ thể là:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với Tổng Công
ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn.
- Phân tích rõ thực trạng cơ chế quản lý tài chính của EVN, chỉ ra những
tồn tại của cơ chế quản lý tài chính ở EVN.


- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo mô

Các tập đoàn kinh tế được hình thành theo các phương thức sau:
- Hình thành tập đoàn kinh tế do mở rộng quy mô sản xuất và chia nhỏ
công ty:
Phương thức hình thành tập đoàn này dựa trên sự mở rộng quy mô của
công ty tiến tới tách ra thành một số công ty hoạt động trên một số lĩnh vực nhất
định. Giữa các công ty mới được thành lập và công ty ban đầu (công ty mẹ) tồn
tại các mối liên kết kinh tế - tài chính chặt chẽ. Nhiều tập đoàn của Nhật Bản
được hình thành theo phương thức này.
- Hình thành tập đoàn do sự liên kết sáp nhập tự nhiên.


Đây là con đường hình thành các tập đoàn kinh tế đầu tiên trong lịch sử.
Một số công ty có những mối liên hệ nhất định về thị trường, sản phẩm, nguyên
liệu hoặc công nghệ tự nguyện liên minh lại theo kiểu Cartel hay Trust. Trong
quá trình phát triển, nhiều tổ chức Cartel, Trust đã tan vỡ nhưng cũng nhiều tổ
chức đã được cơ cấu lại và phát triển. Với sự tham gia hoặc sáp nhập tự nguyện,
trong những năm thế kỷ 18 – 19 đã hình thành nên các tập đoàn kinh tế.
Quá trình tập trung sản xuất, tập trung vốn đã góp phần đẩy nhanh quá
trình thành lập các tập đoàn kinh tế. Quá trình này diễn ra theo những phương
thức khác nhau: hoặc bằng con đường thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông
qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến chúng thành một bộ phận không
thể tách rời của công ty mẹ; hoặc bằng con đường tự nguyện sáp nhập với nhau
thành một công ty lớn hơn, chống lại nguy cơ bị thôn tính, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Ở các nước công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh tế
được hình thành và phát triển chủ yếu bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng
nhanh vốn, khả năng sản xuất và khả năng chuyển giao công nghệ nước ngoài,
khả năng cạnh tranh nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nước ngoài thôn tính.
Điển hình như ở Hàn Quốc, Thái Lan, các tập đoàn kinh tế tự lớn lên nhờ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
1.1.2. Mô hình tổ chức của tập đoàn kinh tế.

cấp.

Lợi thế thứ hai là đa dạng hoá hoạt động. Bằng việc kết hợp các
doanh nghiệp trong nhiều ngành khác nhau giúp cho tập đoàn đa dạng hoá được
hoạt động của mình đảm bảo tránh rủi ro, đặc biệt trong điều kiện các ngành kinh
doanh đều phát triển theo chu kỳ. Khi một hoạt động của một ngành này giảm
sút thì hoạt động ở các ngành khác sẽ làm giảm nhẹ ảnh hưởng giảm sút đó.

Sự liên kết đa ngành thường tạo ra các tập đoàn lớn nên làm giảm
mối đe doạ bị thôn tính bởi các tập đoàn khác.

Ngoài ra sự hợp nhất đa ngành còn mang lại cho các tập đoàn những
thuận lợi khác chẳng hạn sự liên kết đa ngành giúp các tập đoàn phát triển mà
vẫn tránh được sự vi phạm về độc quyền do không khống chế thị phần tối đa của
một ngành nghề cụ thể nào. Đồng thời nó cũng mang lại khả năng tài chính to
lớn giúp các tập đoàn có khả năng mua với giá rẻ các công ty đang gặp khó khăn


để sau đó bán đi thu lợi khi giá cổ phiếu của các công ty đó tăng lại trên thị
trường. Sự hợp nhất đa ngành cũng làm tăng ảnh hưởng về mặt kinh tế chính trị
của tập đoàn trên thương trường.
Cho dù hình thức tổ chức tập đoàn rất đa dạng, nhưng chúng thường có
các đặc điểm chung như sau:


Cơ cấu tổ chức nhiều tầng.



Các thành viên có các mối liên kết nhất định với nhau.

độc lập về mặt pháp lý còn tính độc lập về kinh tế bị hạn chế bởi các hợp đồng
kinh tế.
Hình thức Cartel thường dẫn đến độc quyền, hạn chế cạnh tranh, đi ngược
lại nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế
thị trường, sự cạnh tranh giữa các công ty trở nên khốc liệt, với mô hình Cartel
chỉ hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, do
vậy, ngày nay ít tồn tại hình thức tập đoàn này.
- Syndicate là một dạng đặc biệt của Cartel. Theo đó, trong tập đoàn dạng
Syndicate có một văn phòng thương mại chung được thành lập do một ban quản
trị chung điều hành và tất cả các công ty thành viên đều phải tiêu thụ hàng hoá
của chúng qua kênh của văn phòng tiêu thụ này. Với mô hình này, các công ty
vẫn giữ nguyên tính độc lập về sản xuất nhưng mất tính độc lập về thương mại.
- Trust là tập đoàn kinh tế, được hình thành bởi sự liên minh độc quyền
của các tổ chức sản xuất kinh doanh là các doanh nghiệp công nghiệp. So với tập
đoàn kinh tế theo hình thức Syndicate, các công ty thành viên của Trust có sự
liên kết chặt chẽ hơn, như các nhà tư bản tham gia Trust thành cổ đông. Hoạt
động của Trust do một ban quản trị thống nhất điều hành, các công ty tham gia
Trust bị mất quyền độc lập về sản xuất và thương mại. Việc thành lập Trust nhằm
thu lợi nhuận độc quyền cao, chiếm nguồn nguyên liệu và khu vực đầu tư.
- Consortium là một tổ hợp gồm nhiều tổ chức độc quyền ngân hàng liên
kết lại với nhau. Đứng đầu Consortium thường là một ngân hàng loại lớn có vai
trò điều hành toàn bộ hoạt động của tổ chức này.
- Concern là hình thức tổ chức tập đoàn kinh tế phổ biến nhất hiện nay.
Bản thân Concern không có tư cách pháp nhân. Các doanh nghiệp thành viên
trong Concern vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Cơ sở của các liên
kết giữa các thành viên trong Concern là các thoả thuận về lợi ích chung (bằng
phát minh sáng chế, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đào tạo, hợp tác sản xuất
kinh doanh) và có hệ thống tài chính chung.




khỏi biên giới quốc gia thông qua việc thiết lập các chi nhánh (công ty con) ở
nước ngoài. Các công ty con có thể là công ty 100% vốn của công ty mẹ hoặc có
tỷ lệ vốn góp của công ty mẹ ít hơn (trong trường hợp liên doanh với nước sở
tại).
- Công ty đa quốc gia (Multinational Corporation – MNC) về bản chất
cũng là công ty tư bản độc quyền, thực hiện cắm các chi nhánh ở nước ngoài để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế, nhưng có đặc điểm khác
biệt với công ty xuyên quốc gia là tư bản thuộc sở hữu của công ty mẹ là của hai
hoặc nhiều nước.
b. Căn cứ vào phương thức hình thành.
Căn cứ vào phương thức hình thành, các tập đoàn kinh tế có 3 hình thức
cơ bản là: liên kết ngang, liên kết dọc và liên kết hỗn hợp.
- Hình thức liên kết ngang: các công ty trong cùng ngành liên kết với nhau
theo những mục tiêu đã định trước để hình thành các tập đoàn kinh tế (ví dụ:
Cartel, Syndicate, Trust). Các mục tiêu có thể là tập trung vốn, công nghệ, thị
trường, …
Thông thường, quá trình liên kết để hình thành nên tập đoàn kinh tế diễn
ra trên cơ sở các công ty thành viên tự nguyện liên kết xoay quanh một công ty
mẹ (là công ty có quy mô lớn về tài chính, công nghệ, v.v…).
Với mô hình liên kết ngang, tập đoàn kinh tế có nhiều ưu điểm. Một là,
nhanh chóng tập trung được sức mạnh về vốn, công nghệ, thị trường, v.v… Với
ưu thế đó, công ty mẹ có khả năng bành trướng hoạt động trên phạm vi trong
nước và quốc tế. Hai là, các công ty thành viên cũng có điều kiện thuận lợi hơn
để phát triển thông qua sự bảo hộ của công ty mẹ.
Tuy nhiên, mô hình liên kết ngang cũng có hạn chế. Đó là, do yêu cầu rất
đa dạng về hàng hoá trong cơ chế thị trường nên việc đầu tư vào cùng một ngành
sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, điều này không hấp dẫn nhiều nhà đầu tư. Mặt khác, việc
liên kết giữa các công ty trong cùng một ngành thường dẫn đến độc quyền, trái
với quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường. Do vậy, mô hình tập đoàn liên kết

Một là, các tập đoàn kinh tế đơn sở hữu. Đây là dạng tập đoàn kinh tế có
nguồn gốc phát triển từ các công ty có sở hữu cá nhân hay gia đình, các công ty


thuộc sở hữu nhà nước. Ví dụ: tập đoàn BP của Anh, tập đoàn Petronas của
Malaysia, v.v…
Hai là, các tập đoàn kinh tế đa sở hữu. Trong quá trình phát triển với xu
hướng tích tụ và tập trung vốn giữa các công ty đơn lẻ, các tập đoàn kinh tế hầu
như có hình thức đa sở hữu dưới dạng công ty cổ phần. Đây là hình thức công ty
được ưa chuộng vì nó thường đem lại hiệu quả kinh tế cao hiện nay. Với mô hình
tập đoàn đa sở hữu, tập đoàn có ưu điểm mang tính xã hội hoá cao, thuận lợi để
huy động được nhiều vốn trong xã hội, dễ dàng mở rộng phạm vi hoạt động, đa
dạng hoá nguồn lợi nhuận và phân tán rủi ro trong kinh doanh.
d. Căn cứ vào bản chất liên kết.
Thứ nhất, tập đoàn kinh tế được hình thành theo nguyên tắc “liên kết kinh
tế”, có tác giả gọi là tập đoàn “liên kết mềm”. Theo đó, các công ty thành viên
ký kết hiệp định thoả thuận với nhau về các nguyên tắc chung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh như xác định quy mô sản xuất, số lượng và giá cả sản phẩm,
phân chia thị trường, hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi bằng phát minh sáng
chế, v.v… Theo hình thức này, các tập đoàn kinh tế thường có một ban quản trị
điều hành hoạt động theo một chiến lược chung, nhưng từng công ty thành viên
vẫn giữ nguyên tính độc lập về sản xuất, tài chính và thương mại.
Thứ hai, tập đoàn kinh tế được hình thành trên cơ sở các công ty thành
viên “liên kết chặt chẽ về vốn”, có tác giả gọi là tập đoàn ‘liên kết cứng”. Theo
hình thức này, có các mô hình phổ biến sau:
- Mô hình 1: Cấu trúc đơn giản
Tập đoàn có mô hình cấu trúc đơn giản bao gồm công ty mẹ (M1) nắm
giữ cổ phần của các công ty con ở tầng thứ hai (C21, C22, C23, …); sau đó các
công ty con ở tầng thứ hai lại nắm giữ cổ phần của các công ty con ở tầng thứ ba
(C321, C322, C323, v.v…). Theo mô hình này, chỉ có các công ty cấp trên trực

tranh toàn cầu, buộc các tập đoàn kinh tế lớn phải xây dựng hệ thống tài chính
mạnh với sự gắn kết chặt chẽ trong nội bộ tập đoàn.
Mặc dù, với hình thức tổ chức và bản chất liên kết của các tập đoàn kinh
tế theo mô hình thứ 2 rất đa dạng nhưng về mô hình tổ chức chúng đều dựa vào
mối quan hệ cốt lõi là mối quan hệ công ty mẹ - công ty con.


1.1.2.3. Đặc điểm về hoạt động của tập đoàn.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức, các tập đoàn kinh tế thường có hoạt động
đa dạng mặc dù có nhiều tập đoàn chỉ giới hạn trong một số ngành thì hoạt động
của nó cũng bao trùm tất cả các lĩnh vực trong ngành đó. Chẳng hạn tập đoàn
IBM có hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất máy vi tính nhưng nó cung
cấp hầu hết các sản phẩm, dịch vụ trong ngành công nghệ thông tin, từ thị trường
máy tính cá nhân, máy chủ cho tới các giải pháp đồng bộ cho quản lý và các dịch
vụ hỗ trợ khác.
Ngày nay với sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt là sự phát
triển của thị trường chứng khoán đã tạo thuận lợi cho hoạt động lưu chuyển vốn
và sở hữu dẫn tới hoạt động mua bán, sáp nhập các công ty không cùng ngành
trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Do đó các tập đoàn kinh tế ngày nay thường
mang xu hướng phát triển đa ngành với các hoạt động bao trùm trong nhiều lĩnh
vực từ sản xuất, dịch vụ và tài chính. Chẳng hạn tập đoàn General Eletric của
Mỹ, thường thì người ta hay nói tới GE với các sản phẩm về đồ điện hay động
cơ máy bay, nhưng ngoài ra GE còn là chủ sở hữu của hãng truyền thông nổi
tiếng của Mỹ là NBC, một hoạt động mà dường như không hề có mối liên quan
nào về mặt kinh doanh với đồ điện hay động cơ máy bay. Hay như tập đoàn
DEAWOO của Hàn Quốc không chỉ nổi tiếng trong lĩnh vực hàng điện tử, hay
ôtô, đóng tầu, mà DEAWOO còn có nhiều hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Bên cạnh tính chất hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, các tập đoàn kinh tế
ngày nay thường có hoạt động mang tính chất toàn cầu, các công ty đã thực sự
trở thành công ty đa quốc gia, thị trường không còn bó hẹp trong một quốc gia

án có hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng vốn bị phân tán trong những công ty
nhỏ. Nguồn vốn tập trung của Tập đoàn được sử dụng bởi các Holding Company.
Thực chất các Holding Company không phải là ngân hàng vì nó không nhận tiền
gửi của các tầng lớp dân cư. Holding Company huy động vốn từ các công ty
thành viên và điều hoà vốn đầu tư vào những lĩnh vực cần phát triển, các công
ty thành viên sẽ được trả lãi theo cổ phần mà nó đóng góp. Holding Company
cũng có thể huy động vốn từ các công ty thành viên theo hình thức vay với lãi
suất thoả thuận.


Như vậy, nhờ việc thành lập các tập đoàn kinh tế mà:
- Vốn của các công ty thành viên được sử dụng vào những lĩnh vực hiệu
quả nhất, những dự án tốt nhất, tạo ra sức mạnh quyết định cho sự phát triển của
tập đoàn.
- Do có việc huy động vốn giữa các công ty với nhau, vốn của công ty này
được huy động vào công ty khác và ngược lại đã giúp cho các công ty liên kết
với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm tới hiệu quả nhiều hơn từ đó mà phát huy được
hiệu quả nguồn vốn của từng công ty và cả tập đoàn.
Thành lập tập đoàn là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu,
triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các
công ty thành viên vì:
- Hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn mà mỗi công ty riêng rẽ với khả năng vốn hạn chế không có
khả năng huy động được. Tập trung điều hoà vốn sẽ có tác dụng tích cực trong
việc tạo điều kiện cho triển khai, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới
vào sản xuất.
- Các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ lớn đòi hỏi phải có
sự hợp tác của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và các phòng thí nghiệm, các
thiết bị nghiên cứu khác. Chỉ có trên cơ sở liên kết các công ty mới tạo được tiềm
năng nghiên cứu khoa học to lớn đó.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status