ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN K - Pdf 33

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ
TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN K
Lê Văn Thành*, Nguyễn Đại Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tai biến, biến chứng trong phẫu thuật cắt gan, thời gian sống
thêm sau phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 66 bệnh nhân
UTBMTBG được phẫu thuật cắt gan từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 9 năm 2009.
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 49,8; tỷ lệ nam/nữ là 5,5/1; BN có HBsAg
dương tính là 62,1%, 72,7% BN có kích thước u từ 4 - 10 cm; 50% bn có AFP > 500
ng/ml; tỷ lệ tử vong là 1,5%; tỷ lệ biến chứng sau mổ 10,5%. Tỷ lệ sống thêm 1 năm, 2
năm sau phẫu thuật là 75,4% và 60,7%. Tuổi, kháng nguyên bề mặt HBsAg, mức AFP
chưa thấy có ảnh hưởng tới thời gian sống thêm. Độ xơ gan và giai đoạn bệnh là các yếu
tố có ảnh hưởng tới thời gian sống thêm.
Kết luận: Điều trị UTBMTBG bằng phẫu thuật cắt gan có hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên
việc lựa chọn bệnh nhân, làm bilan trước mổ có vai trò quyết định đến tỷ lệ tử vong và
biến chứng cũng như thời gian sống thêm sau mổ.
Từ khóa: Phẫu thuật cắt gan, ung thư biểu mô tế bào gan.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF SURGICAL RESULTS IN HEPATOCELLULAR CARCINOMA
IN K HOSPITAL
Le Van Thanh, Nguyen Dai Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 217 - 222
Objective: Assessment of complications of liver surgery, survival time after surgery
and factors affect the survival time after surgery.
Target group and study method: The study use descriptive study in 66 patients with
Hepatocellular Carcinoma were operated from January 2005 to September 2009
Study results: The average age is 49.8, the rate of male/female is 5.5/1; the patients
who have positive HBsAg is 62.1%, 72.7% patients have 4 to 10 cm tumour; 50%
patients have AFP > 500 ng/ml; mortality is 1.5%, rate of complications after surgery is
10.5%. The rate of 1 or 2 years survival time after surgery is 75.4% and 60.7%. It wasn’t

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc.
Nội dung:
+ Thu thập thông tin lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán độ xơ
gan, chỉ định PT, giai đoạn bệnh, phân loại cắt gan
+ Kết quả sớm sau mổ (tai biến và biến chứng), thời gian sống thêm 2 năm, phân
tích một số yếu tố ảnh hưởng tới sống thêm 2 năm.
Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình 49,8; trẻ nhất 20 tuổi; già nhất 80 tuổi. Tuổi hay gặp nhất 40 –
60. Nam 56 (84,8%); nữ 10 (15,2%); tỷ lệ nam/nữ là 5,5/1.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo CĐHA, xét nghiệm, độ xơ gan và giai đoạn bệnh
Biểu hiện
Vị trí u: Gan phải
Gan trái
Số lượng u: 1 u
2u
Kích thước u (cm): ≤ 6
>6
Nồng độ AFP: Bình thường: < 20
Tăng: 20-200
200-500
> 500
HBsAg: Âm tính
Dương tính
Độ xơ gan: Child-Pugh A
Child-Pugh Bl
Giai đoạn bệnh: I

40,9
31,8
10,6
7,6
50,0
37,9
62,1
71,2
28,8
0,0
40,9
59,1

Bảng 2. Phân loại cách thức phẫu thuật
Cách thức phẫu thuật

Số BN Tỷ lệ %

Cắt thùy gan trái

19

28,8

Cắt 1 hạ phân thùy

17

25,8


0

0,0

Không tai biến

65

98,5

Rách đường mật

0

0,0

Rách tĩnh mạch chủ dưới

0

0,0

Rách cơ hoành

1

1,5

66


0,0

Tràn dịch màng phổi

1

1,5

Dịch cổ trướng

2

3,0

Nhiễm trùng vêt mổ

2

3,0

66

100%

Tổng

Sau mổ

Tổng



> 50

31

61,7

Test Log Rank; p= 0,786 >0,05
Kích thước u
(cm)

≤6

39

68,6

>6

27

48,0

Test Log Rank; p= 0,33 >0,05
HBsAg

Âm tính

25


47

69,9

Child-Pugh B

19

40,3

Test Log Rank; p= 0,005 < 0,05
Giai đoạn bệnh

II

27

78,0

III

39

48,2

Test Log Rank; p= 0,046 < 0,05
BÀN LUẬN
Cả 66 BN chúng tôi đều cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng, nhưng không ga
rô cuống gan như phương pháp Tôn Thất Tùng kinh điển. Một kíp mổ thuần thục, cắt gan
qua nhu mô gan phối hợp ép kiểm soát chảy máu diện cắt đây là một tiến bộ lớn, sau khi

Trong nghiên cứu theo dõi 613 BN UTBMTBG sau mổ của Okuda K.(1984), thì
nguyên nhân gây tử vong tới 45% là do suy chức năng gan (18). Miyagawa S. (1994) cũng
có nhận xét tương tự(13). Các tác giả đều thấy suy gan gây tử vong hếu hết liên quan tới xơ
gan(4,9,10,14). Tai biến trong mổ chúng tôi gặp 01 trường hợp rách cơ hoành, màng phổi
chiếm 1,5% (do quá trình phẫu tích hạ gan phải), không gặp trường hợp nào rách đường
mật và rách tĩnh mạch chủ dưới (Bảng 3). Trường hợp rách cơ hoành được xử trí tốt ngay
trong mổ, hậu phẫu ổn định. Tai biến trong mổ của Đào Thành Chương gặp 7,2%, trong
đó rách cơ hoành gặp 3,8%(5).
Ngoại trừ 01 trường hợp tử vong sau mổ được xác định là biến chứng suy gan sau
mổ, chúng tôi gặp 01 trường hợp chảy máu sau mổ (1,5%); 01 trường hợp tràn dịch màng
phổi (1,5%); 02 trường hợp có dịch cổ chướng (3,0%), 02 trường hợp nhiễm trùng vết mổ
(3,0%). Chúng tôi không gặp trường hợp nào rò mật hay áp xe dưới hoành (Bảng 3). Như
vậy tỷ lệ biến chứng sau mổ của chúng tôi là 10,5% cao hơn tỷ lệ biến chứng của Đoàn
HữuNam (4,9%), Văn Tần (6,82%)(6,26).
Đánh giá kết quả sống thêm bằng phương pháp Kaplan-Meier. Ở bảng 4 cho thấy tỷ
lệ sống thêm 1 năm, 2 năm tương ứng là 75,4% và 60,7%. Tỷ lệ này so với các tác giả
trong nước là khá cao. Tỷ lệ sống thêm 1 năm, 2 năm tương ứng của Đào Thành Chương
là 44,7% và 22,8%, của Lê Lộc là 43,8% và 18,6% (5,11). Văn Tần(25) có tỷ lệ sống thêm 1 –
3 năm là 30%. Thực tế rất khó so sánh kết quả giữa các nghiên cứu vì tỷ lệ phân bố giai
đoạn bệnh, tỷ lệ phân bố mức độ xơ gan... giữa các nghiên cứu là khác nhau. Sở dĩ kết
quả của chúng tôi tốt hơn có lẽ do có sự lựa chọn BN tốt, chỉ định mổ hợp lý. Việc đánh
giá chính xác mức độ xơ gan, giai đoạn bệnh, khả năng cắt bỏ khối u, đánh giá các nguy
cơ trong mổ cũng như sau mổ trước phẫu thuật là hết sức quan trọng.
Trịnh Hồng Sơn (2001) thấy tỷ lệ sống thêm của BN UTGNP tại bệnh viện Việt –
Đức rất thấp, cụ thể là 23 tháng với 9,4%, sau khi phân tích tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng kết quả phẫu thuật tác giả đã nhấn mạnh việc chỉ định phẫu thuật phải xem xét
một cách kỹ lưỡng, có nghĩa là từ khâu chẩn đoán đến điều trị, theo dõi BN cần có phác
đồ cụ thể trong hoàn cảnh hiện có: Quy định Bilan trước mổ, các tiêu chuẩn bắt buộc siêu
âm cần phải nêu khi khám u gan, cách ghi biên bản phẫu thuật, đánh giá phân loại theo
Child – Pugh hoặc phân loại theo AJCC, theo Okuda, phân độ Fibrose gan theo

tự(3,5,14,15,20,23).
+ Giai đoạn bệnh: Chúng tôi có 27 BN ở giai đoạn II, với tỷ lệ sống thêm 2 năm là
78,0%, 39 BN ở giai đoạn III với tỷ lệ sống thêm là 48,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p= 0,046. Theo Okuda K. (1986), thời gian sống thêm của 115 BN giai đoạn I
được cắt gan với 42 BN giai đoạn II thấy khác nhau có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
KẾT LUẬN
Điều trị UTBMTBG bằng phẫu thuật cắt gan có hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên việc lựa
chọn bệnh nhân, làm bilan trước mổ có vai trò quyết định đến tỷ lệ tử vong và biến chứng
cũng như thời gian sống thêm sau mổ. Tuổi, kích thước u, kháng nguyên bề mặt HBsAg,
AFP chưa thấy ảnh hưởng tới thời gian sống thêm. Mức độ xơ gan và giai đoạn bệnh ảnh
hưởng tới thời gian sống thêm sau mổ.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Benhamou J.P , Erlinger S. (2000), Cirrhoses, pp 89-93, Tumeurs mailingnes du
foice, pp94-99.

2.

Chen XP, Qui FZ, Wu ZD et al (1999), “ Hepatectomy for huge hepatocellular
carcinoma in 643 cases Swiss Surery, 3/1999.

3.

Cosenza C.A, Hoffman A.L, Podesta L.G et al (1995), “Hepatic Resection for
Malignacy in the Elderly”, Ann.Surg, 61, pp 889-895.

4.

the hepatocellular carcinoma”, Clinic in Liver disease, 1, (2), pp 1-22.

10.

Ganem D (1996), “Hepatitis B virus replication and primary hepatocellular
carcinoma: Recent advances and new horizons”, Recent Advances in Hepatology, pp
55-72.

11.

Lê Lộc, Phạm Như Hiệp, Đặng Ngọc Hùng (2002), “Điều trị Ung thư gan
nguyên phát tại BV TƯ Huế”, Y học thực hành (1), trang 91-94

12.

Meyer C.W (1992), “ Annatomy and Physiology of the Liver”, Textbook of
surgery, Sabition, pp 976-989.

13.

Miyagawa S, Makuchi M, Kawasaki D et al (1995), “Criteria for safe Heptic
Resection”, ann.surg, pp 589-594.

14.

Nagasue N, Uchida M, Makino Y (1993), “Incidence and factors associated with
intrahepatic recurrence following resection of hepatocellular carcinoma.
Gastroenterology. 1993 Aug, 105(2), pp488-94.



Tôn Thất Tùng (1971), “Cắt gan”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội,
trang 15-21.

21.

Torzili G, Makuchi M, Midorikawa Y (2001), Liver resection without total
vascular excusion: Hazadous or Beneficial ?” Ann.Surg, 233, (2), pp 167-175.

22.

Trịnh Hồng Sơn, Lê Tư Hoàng, Nguyễn Quang Nghĩa và cộng sự (1998), “Theo
dõi 197 trường hợp Ung thư tế bào gan nguyên phát, không mổ, được nhập viện và
chẩn đoán taỊ bv Việt-Đức giai đoạn 1992-1996, Y học thực hành, (9), trang 2-6.

23.

Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quang Nghĩa, Đỗ Đức Vân (2001), “Kết quả điều trị
phẫu thuật Ung thư gan nguyên phát tại BV Việt-Đức giai đoạn 1992-1996”, Y học
thực hành, (7), trang 42-46.

24.

Văn Tần (2006), “Ung thư gan nguyên phát”, Nhà xuất bản Y Học, trang 348-381.

25.

Văn Tần, Hoàng Danh Tấn (2000), “ Kết quả phẫu thuật Ung thư gan nguyên
phát từ 1/1991-12/1999”, Toàn văn báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và cải tiến
kỹ thuật 10 năm tại BV Bình Dân, trang 56-70.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status