NGHIÊN CỨU NHU CẦU CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ PHÚ MẬU – HUYỆN PHÚ VANG – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ - Pdf 34

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH


BẢN TÓM TẮT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU NHU CẦU CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI
LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
XÃ PHÚ MẬU – HUYỆN PHÚ VANG – TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Ngọc
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thúy Phương
Lớp: K43 Quản lí lữ hành và Hướng dẫn du lịch

Huế, 2013
MỤC LỤC
Trang


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................. 1
4. Phương pháp thực hiện đề tài ................................................... 2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp .............................................. 2
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DU
LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ............................ 3
1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch............................................... 3

Mậu - Huyện Phú Vang nói riêng, Thừa Thiên Huế nói chung; đồng
thời để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa địa phương, tạo cơ hội
việc làm và nâng cao mức thu nhập cuộc sống cho người dân cộng
đồng; nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nênem đã mạnh dạn
chọn đề tài ‘‘Nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch đối với loại hình
du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Xã Phú Mậu – Huyện Phú
Vang – Thừa Thiên Huế’’ làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng.
Tìm hiểu Nhu cầu của khách du lịch đối với loại hình du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng tại xã Phú Mậu – Huyện Phú Vang – Thừa
Thiên Huế.
Nghiên cứu loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng gắn với
trách nhiệm của người dân địa phương tạo thêm sản phẩm mới về làng
nghề Phú Mậu. Thông qua đó, giới thiệu quảng bá sản phẩm, dịch vụ
của địa phương, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển
loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại địa phương phù hợp
với nhu cầu thị trường khách du lịch quốc tế đến tham gia loại hình
du lịch này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là “Nhu cầu của khách du
lịch đối với loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Xã Phú
Trần Thị Thúy Phương

1


Mậu - Huyện Phú Vang Thừa Thiên Huế. ”

sức khỏe và chân thành cám ơn!

Trần Thị Thúy Phương

2

Các website tham khảo
16. Cơ sở lý luận cho phát triển du lịch sinh thái ở Việt NamDu lịch
sinh thái - tiềm năng và thế mạnh của Du lịch Việt Nam

17. Du lịch sinh thái mang lại nguồn thu đáng kể

18. s
19. www.dulichsinhthai.com.vn
20. www.dulichvanhoa.com.vn
21. www.hue.vnn.vn
22. www.tapchisonghuong.com.vnơ
23. www3.thuathienhue.gov.vn
Tài liệu Tiếng Anh
24. Anucha Leksakundilok(2004), Ecotourism and Community –
Based Ecotourism in the Mekong Region, University of Sydney
25. Community Based Tourism: Principles and meaning, The
Responsible Ecological Social Tours (REST) project
26. Guidelines for community – based Ecotourism development(July
2001), WWF International,
27. Ossama A.W. Abdel Meguid (2008), Community Based
Ecotourism concept, characteristics, and restrictions Gharb –
Sehel Village, Aswan, Pilot

Trần Thị Thúy Phương

Thiên Huế”, tạp chí Huế Xưa và nay số 05
12. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên)(Tháng 09/2011), Địa lý du lịch Việt
Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam;
13. Bùi Thị Thu (2003), Địa lý du lịch, Trường Đại Học Khoa Học
Huế
14. Nguyễn Hữu Thông (1994), Huế, nghề và làng nghề thủ công
truyền thống, Nxb Thuận Hóa, Huế
15. Trần Đại Vinh (1995), Huế - tín ngưỡng dân gian Huế, Nxb
Thuận Hóa Huế

Trần Thị Thúy Phương

22

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DU
LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

1.1. Cơ sở lý luận chung về du lịch
1.1.1. Du lịch và khách du lịch
1.1.2. Sản phẩm du lịch và các đặc tính của sản phẩm du lịch
1.1.3. Chương trình du lịch
1.1.4. Du lịch sinh thái
1.1.5. Du lịch cộng đồng
1.1.6. Khái niệm về sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
1.2. Phân tích mối quan hệ “cung”-“cầu” và việc phát triển loại
hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
1.2.1. Điều kiện về cung
1.2.2. Điều kiện về cầu
1.2.3. Sự kết hợp của du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng để phát

a. Về Thông tin cơ bản của mẫu điều tra đối với các đặc điểm Du khách
Những thông tin chung về khách là yếu tố bắt buộc không thể thiếu
trong điều tra bằng bảng hỏi. Tùy vào đối tượng và mục đích của cuộc
điều tra để lựa chọn những nội dung của thông tin về đối tượng điều tra
phù hợp. Mẫu bảng hỏi điều tra của đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu của
khách du lịch đối với loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
tại Xã Phú Mậu – Huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế” sử dụng
những nội dung thông tin chính về đối tượng điều tra bao gồm: Giới
tính, Độ tuổi, Nghề nghiệp, quốc tịch. Từ những thông tin này sẽ cho
cái nhìn tổng quát nhất về khách hàng và giúp xác định rõ đối tượng
điều tra đang trực tiếp tiếp xúc; bên cạnh đó, những thông tin này cũng
chính là một cơ sở quan trọng giúp xác định sự khác biệt về tâm lý, thị
hiếu, sở thích, nhu cầu…của khách hàng.

Trần Thị Thúy Phương

4

Đào tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp của NDCĐ trong đón tiếp,
hướng dẫn, phục vụ khách du lịch, đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm
du lịch địa phương.
2.3.Đối với cấp chính quyền xã
Quản lý chặt chẽ vấn đề vệ sinh môi trường tại địa phương
Có những biện pháp giữ gìn và phát triển các hoạt động văn hoá lễ
hội của địa phương; có kế hoạch tôn tạo, bảo dưỡng các công trình
kiến trúc tại đây.
Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các dự án đến đầu
tư phát triển du lịch; có chính sách hỗ trợ người dân làm du lịch.
2.4. Đối với người dân địa phương
Cần trang bị kiến thức cần thiết về du lịchcũng như về lịch sử,



PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bảng 4. Cơ cấu mẫu điều tra
Số
lượn
g


cấu
(%)

47
56

45,6
54,4

Tổng
3. Nghề
nghiệp
Kinh doanh

103

100

20


100

Số
lượng


cấu
(%)

1
18
42
30
12
103

1,0
17,5
40,8
29,1
11,7
100

8

7,8

7

6,8

hình DLSTCĐ của tỉnh
Đầu tư xây dựng CSHT-VC-KT xã Phú Mậu - huyện Phú Vang
Có chiến lược xúc tiến, quảng bá các sản phẩm mới của du lịch
Thừa Thiên Huế ra phạm vi quốc gia và quốc tế
Cần có kế hoạch khảo sát và nghiên cứu phục hồi làng nghề truyền
thống, phối hợp với các bên có liên quan để đẩy nhanh tiến độ tổ chức
các sản phẩm thủ công truyền thống có sức hấp dẫn với du khách. Đồng
thời cần tìm thị trường tiêu thụ các sản phẩm đó để người dân an tâm sản
xuất. Tuyên truyền, giáo dục người dân có ý thức bảo vệ môi trường tại
điểm du lịch để tiến tới phát triển du lịch bền vững.
2.2.Đối với các công ty, hãng lữ hành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế
Cần phát hiện những tiềm năng du lịch tại địa phương, đầu tư
trang bị phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động DLSTCĐ cho
người dân và cho du khách
Xúc tiến quảng cáo, quảng bá và đưa nguồn KDLQT tiềm năng về
với địa phương
Đưa ra nhiều loại CTDL, nhiều mức giá nhằm thu hút nhiều đối
tượng khách du lịch.
Đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản cho du khách trong thời
gian tham gia du lịch tại địa phương.

Kết quả phân tích cho thấy, Thị trường khách quốc tế đến đây đa số
đến từ Châu Âu – Úc & Newzeland, Châu Mỹ La tinh chiếm trên 70%
trong tổng cơ cấu mẫu điều tra. Các đối tượng KDLQT đến Huế phần
lớn ở độ tuổi nghỉ hưu chiếm 30,1 % và một phần là các công chức,
công nhân 42,8% trong tổng cơ cấu điều tra. Chủ yếu thuộc độ tuổi 31
– 45 và 45 – 60 tuổi chiếm 69,9% trên tổng cơ cấu của DK về độ tuổi.
Như vậy, có thể thấy tình hình KDLQT đến đây trong các tháng đầu
năm đa phần là ở độ tuổi trung niên và nghỉ hưu. Do đó, xác định thị

Others
Tổng

(Nguồn số liệu điều tra 2013)

5


Mỹ - Châu Âu và KDL tuổi sắp về hưu. Cần phải xây dựng các
chương trình, dịch vụ… đối với loại hình DLSTDVCĐ phù hợp về tâm
lý, sức khỏe… với đối tượng khách du lịch này để phục vụ nhu cầu của
du khách khi đến Huế.

Ngày 1: Ô tô đưa Khách đi tham quan Đại Nội; tham quan Lăng
Minh Mạng – Lăng Tự Đức
Ăn trưa và nghỉ ngơi.
Chiều tham quan Lăng Khải Định ; tham quan Hổ Quyền: nơi đấu
trường lúc xưa của Voi và Hổ cho vua quan giải trí.
Tham quan mua sắm Chợ Đông Ba.
Ăn tối tại Nhà Hàng nổi Sông Hương và Nghe ca Huế trên sông
Hương.
Ngày 2 : Xuất phát tại Bến thuyền Tòa Khâm – Lê Lợi, bằng
thuyền Kayak, Du khách mạo hiểm cảm giác lạ trên thuyền thưởng
ngoạn cảnh đẹp trên Sông Hương.
Cập bến, tham quan Chùa Thiên Mụ. nghỉ ngơi và ăn trưa tại nhà
Hàng Kim Long với đặc sản bánh Khoái – Bún thịt nướng nổi tiếng.
Chiều : Ô tô đưa khách về Làng Sình và Làng Hoa giấy Thanh
Tiên, trải nghiệm với người dân làm sản phẩm thủ công truyền thống.
Tham quan Khu Di tích Nguyễn Chí Diễu.
Tối : Homestay, ăn tối tại nhà người dân địa phương

3.2.5. Giải pháp về giá
Xác định các mức giá, đối tượng, áp dụng chi tiết cho số lượng
khách tham gia, dịch vụ, các chương trình rõ ràng cho từng nhóm đặc
điểm du khách.
Có văn bản quy định, quy chế ổn định mức giá đối với người dân
địa phương, tránh làm tăng lên mức giá vượt quá mức nhằm mục
đích lợi nhuận cao trong kinh doanh du lịch.
Cần phải hướng dẫn giải thích cho người dân hiểu rõ, nâng cao ý
thức về các tệ nạn kinh tế trong hoạt động du lịch sẽ có tác hại đến DK
và sự phát triển du lịch như thế nào để hạn chế tình trạng chặt chém,
chèo kéo, làm sản phẩm kém chất lượng…
Có các Chương trình khuyến mãi, giảm giá và quà tặng lưu niệm
cho KDL sau khi kết thúc CTDL tại địa phương.
3.2.6. Giải pháp về khuếch trương, quảng cáo
Tiếp tục quảng bá hình ảnh Làng nghề trên Internet, tạp chí du
lịch và thông qua trung gian là CTLH.
Tổ chức những hoạt động sinh hoạt lễ hội, các trò chơi dân
gian…cho KDL tham gia.
Tham gia các kỳ Festival làng nghề truyền thồng, các lễ hội văn
hóa tại Các điểm Du lịch Thừa Thiên Huế
Thiết kế Video, clip quảng cáo về các công đoạn, kỹ thuật làm
nghề truyền thống của địa phương và hoạt động du lịch trải nghiệm
cộng đồng của các nhóm KDL đã thực hiện.
Chính quyền địa phương, UBND Xã , Sở VHTT&DL Huế ,
TTXT&PTDL Huế… cần đầu tư quảng cáo bằng phương tiện truyền
hình phát sóng trên các chương trình Văn hóa du lịch, điểm hạn văn
hóa, Phóng sự du lịch
3.3. Xây dựng chương trình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
tại Xã Phú Mậu – Huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế
3.3.1. Xây dựng ý tưởng phát triển sản phẩm DLSTDVCĐ tại địa

7


(Nguồn số liệu điều tra 2013)
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH SINH
THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠIXÃ PHÚ MẬU HUYỆN PHÚ VANG -THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Những vấn đề đặt ra hiện nay
3.2. Một số giải pháp chủ yếu
3.2.1. Giải pháp về môi trường – cảnh quan xã Phú Mậu
Giải pháp về môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, giữ nguyên
trạng thái tự nhiên của cảnh quan làng quê Việt Nam để tạo sức thu
hút tự nhiên đến du khách
Xây dựng không gian tham quan gắn với tự nhiên
Không khai thác ồ ạt thường xuyên các tài nguyên văn hóa và tự
nhiên.
Hỗ trợ đóng góp kinh tế vào quỹ của chính quyền địa phương để
bảo vệ môi trường trong lành, nguyên vẹn.
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
Cần phải xây dựng đội ngũ phục vụ và phát triển du lịch từ những
cư dân bản địa trong vùng mang tính chuyên nghiệp
Cần phải có sự hợp tác lâu dài giữa ngành du lịch và cộng đồng
dân cư địa phương. Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh du lịch, huấn
luyện cộng đồng, DCĐP tham gia
Cung cấp hướng dẫn viên tại điểm, nâng cao ý thức quản lý và
chủ động trong phát triển DLSTDVCĐ của NDĐP
3.2.3. Giải pháp về dịch vụ - sản phẩm cung cấp cho chương trình
du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Xã Phú Mậu – Huyện Phú
Vang – Thừa Thiên Huế
Xây dựng SPDLSTDVCĐ mới lạ, hấp dẫn và hình thành các dịch vụ

***

**
***

***
***

*
**

Biểu đồ 5. Độ tuổi (%)

(Nguồn số liệu điều tra 2013_Phụ lục 2.6)
Ta thấy, KDL có độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau có sự đánh giá
sai biệt khá lớn có ý nghĩa thống kê về mức giá cả cho loại hình du
lịch này (hầu hết giá trị sig < 0,05). Điều này dễ hiểu vì tâm lý KDL
cũng như chúng ta, có tuổi càng lớn và nghề nghiệp khác nhau sẽ có
những nhu cầu, suy nghĩ, yêu cầu… về giá cả khắt khe hơn hay thoải
mái hơn khi lựa chọn một CTDL. Chính vì thế, cần chú ý đến đặc
điểm này của KDL để xây dựng, đưa ra CTDL, SPDLSTDVCĐ tại
Xã Phù hợp với nhu cầu, giá cả và làm hài lòng du khách.
2.4.6. Phân tích về thời gian mà DK đến và ở lại Huế trong chuyến
đi du lịch
Tất cả các thông tin điều tra từ KDLQT về đặc điểm DK, thông tin
về DLSTCĐ và tham khảo ý kiến đánh giá, nhu cầu của DK về xây
dựng SPDLSTDVCĐ tại xã Phú Mậu giúp cho chúng ta nhìn nhận vấn
đề rõ ràng hơn trong việc triển khai, hình thành và xây dựng phát triển
sản phẩm DLSTDVCĐ tại Xã Phú Mậu – huyện Phú Vang – Tỉnh
Thừa Thiên Huế một cách hợp lý, có quy trình, có tổ chức, quản lý và

nhau chiếm 21,4% và 19,4% là các nhà kinh doanh lớn nhỏ. Các đối
tượng khách quốc tế đến Huế thường thuộc các nhóm khách này bởi
họ là những người có khả năng chi trả phù hợp khi đi du lịch;khách ở
tuổi nghỉ hưu và trung niên ở nước ngoài thích tìm hiểu văn hóa, nghỉ
ngơi. Còn đối với giới trẻ và sinh viên, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong
tổng cơ cấu mẫu điều tra là bởi những đối tượng này có nhu cầu thích
vui chơi, mạo hiểm khi đi du lịch; một lý do khác là họ chưa có thu
nhập kinh tế và nghề nghiệp ổn định để chi trả cho những chuyến du
lịch tham quan, văn hóa tại Huế hay các điểm đến khác.
Những biểu hiện trên về đặc điểm du khách quốc tế giúp xác định
được thị trường khách tiềm năng để đưa ra những sản phẩm, dịch vụ
du lịch tương ứng với các loại hình du lịch hiện có của điểm đến
Thừa Thiên Huế; phát triển loại hình du lịch mới thu hút các nhóm du
khách quốc tế phù hợp với nhu cầu, độ tuổi và nghề nghiệp của họ.

Trần Thị Thúy Phương

9


b. Thông tin chuyến đi của du khách
Bảng 5. Các mục đích của du khách khi đến Huế
Tham quan
Nghỉ dưỡng
Vui chơi, giải trí
Văn hóa lễ hội
Shopping
Sinh thái, cộng đồng
Công vụ
Khác

Làng Cổ Phước Tích
Hoa Giấy Thanh Tiên, Làng Sình
Chằm nón Phú Hồ
Mộc Mỹ Xuyên
Thêu Thuận Lộc
Khác

Số phiếu
69
41
7
8
1
13

Tỉ lệ (%)
67,0
39,8
6,8
7,8
1,0
12,6

KDLQT đến Huế, đã trải nghiệm 1-2 lần DLSTCĐ nhưng chủ yếu,
họ vẫn trải nghiệm ở Làng Cổ Phước Tích nổi tiếng ở Thừa Thiên Huế
đến 67,0 % biết đến làng nghề này. Đối với Làng Thanh Tiên và Làng
Sình, số KDL biết đến, có thể đã trải nghiệm ở mức trung bình, chiếm
39.8 %. Đây là chiều hướng tích cực để ta thực hiện việc cung cấp thông
tin đến KDL thông qua các trung gian. Vì Làng nghề Hoa Giấy Thanh
Trần Thị Thúy Phương


ns

Ns

Gender

*

ns

ns

ns

ns

ns

Ns

(Nguồn: Số liệu điều tra 2013_Phụ lục 2.5)
Qua các Bảng 17, 18, 19, 20: Cho biết rằng đối với KDLQT với các
đặc điểm dân số học khác nhau cụ thể là độ tuổi, giới tính, quốc tịch
thì sẽ có đánh giá như thế nào về các yếu tố, dịch vụ và hoạt động
của CTDLSTDVCĐ tác động đến lựa chọn đi Du lịch của du khách.
Như vậy, nhìn vào các bảng, một cách toàn diện thì đa số không
có sự khác biệt lớn giữa các nhóm KDL phân biệt bởi các ĐĐDSH
khi đánh giá các yếu tố của CTDLSTDVCĐ. Điều này có thể lý giải
được bởi các bảng hỏi điều tra du khách đa phần tập trung phần lớn

Vận
chuyển

Tour Giải trí

Hàng lưu
niệm

15


*

Gender

ns

ns

ns

ns

ns

Ns

(Nguồn: Số liệu điều tra 2013_ Phụ lục 2.2)
Bảng 18. Các dịch vụ bổ trợ


Thông
tin
liên
lạc

Lưu
trú
sinh
hoạt

**
ns
ns

ns
***
ns

ns
ns
ns

ns
ns
ns

Ns
Ns
Ns


**

ns

Ns

5. Đạp xe từ làng Sình đến làng Hoa Giấy

ns

ns

Ns

6. Lao động và sinh hoạt với người dân

**

ns

Ns

*
ns
Ns
7. Cung cấp sản phẩm lưu niệm chủ đề Làng
nghề
(Nguồn số liệu điều tra 2013_Phụ lục 2.4)
Bảng 20. Các yếu tố CTDLSTDVCĐ


lạ
ngày
14

Tiên và Tranh Làng Sình chỉ mới rộ lên trong loại hình DLSTDVCĐ từ
năm 2010 khi mà việc phục hồi, cải tiến sản phẩm mới đa dạng, phong
phú và mang giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật truyền thống cao.
2.4.3. Phân tích nhu cầu của khách du lịch đối với sản phẩm du
lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Phú Mậu – Huyện Phú
vang – Thừa Thiên Huế
Bảng 10. Giá trị trung bình về đánh giá của KDL đối với các yếu
tố của Sản phẩm DLSTDVCĐ
Yếu tố
Hướng dẫn viên tại
điểm
Phương tiện di
chuyển
Dịch vụ cứu nạn cứu
hộ
Y tế
Thông tin liên lạc
Lưu trú sinh hoạt

Mean

Yếu tố
Địa điểm tham gia hoạt
4,2816
động
4,1748 Thời gian thực hiện

SPDLSTDVCĐ tại Phú Mậu
Nội dung đánh giá

Trần Thị Thúy Phương

Giới
tính

Độ tuổi

Quốc
tịch

Nghề
nghiệp
11


Nhu cầu về phương
tiện
Các dịch vụ bổ trợ
Hoạt động của CTDL
Các yếu tố của CTDL
Mức giá

ns

**

ns

Dựa vào bảng 16, ta phân tích như sau:
- Về nhu cầu phương tiện :
Du khách phân biệt bởi giới tính, quốc tịch và nghề nghiệp không
có sự khác nhau về đánh giá nhu cầu phương tiện di chuyển trong
CTDL tại địa phương. Nhưng với du khách có độ tuổi khác nhau thì
lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.(giá trị sig ~ 0,0475).
- Về các dịch vụ bổ trợ trong CTDL:
Ta thấy rằng không có sự khác biệt về đánh giá mức độ đồng ý của
DK về dịch vụ bổ trợ khi phân biệt DK bởi các đặc điểm Giới tính, độ
tuổi và quốc tịch. Tuy nhiên, về đặc điểm nghề nghiệp thì lại có sự khác
biệt không lớn lắm (giá trị sig~ 0,0928)
- Về các hoạt động và các yếu tố quan trọng trong CTDLSTDVCĐ tại
Xã Phú Mậu:
Bảng 16 lại thể hiện giả thuyết thứ nhất rằng, các du khách phân
biệt bởi các đặc điểm dân số học không có sự khác biệt khi đánh giá
về 2 tiêu chí này trong loại hình DLSTDVCĐ.
Về yếu tố mức giá đưa ra cho CTDLSTDVCĐ tại địa phương:
Thì lại thấy được sự sai khác có ý nghĩa thống kê đối với các đối
tượng du khách phân biệt bởi 4 đặc điểm: Giới tính, độ tuổi, quốc tịch và
nghề nghiệp. Trong đó, có sự khác biệt nhiều giữa các du khách có quốc
tịch và độ tuổi khác nhau khi đưa ra mức giá từng yếu tố của CTDL.
Để hiểu rõ hơn về sự khác nhau trong đánh giá mức độ đồng ý của
du khách phân biệt bởi các đặc điểm dân số học, ta phân tích các bảng
sau với
(*) Quy ước mức giá trị Sig.:
ns = Sig.> 0.1
* = 0.05 < Sig. ≤ 0.1
** = 0.01 < Sig. ≤ 0.05
*** = Sig. ≤ 0.01
Bảng 17. Phương tiện di chuyển

ns

Thuyền
ns
ns

Xe

ns
ns

Khác
*
Ns
13




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status