Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang - Pdf 34

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢƠNG VĂN SÁU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN, 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢƠNG VĂN SÁU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG



5

1.3. Rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2

9

1.4. Một số biến chứng của bệnh nhân ĐTĐ týp 2

11

1.5. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ týp 2

16

1.6. Tình hình nghiên cứu ĐTĐ trên Thế giới và Việt Nam

19

Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

22

2.1. Đối tượng nghiên cứu

22

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.

22


34

3.3. Mối liên quan giữa một số chỉ số lipid với một số yếu

39

tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Chƣơng 4: Bàn luận

41

Kết Luận

52

Khuyến nghị

53

Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


4

DANH MỤC CÁC BẢNG

35

Bảng 3.8. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường theo nhóm tuổi

35

Bảng 3.9. Tỷ lệ biến chứng theo thời gian mắc bệnh

36

Bảng 3.10. Tỷ lệ một số biến chứng theo độ tuổi

36

Bảng 3.11. Hàm lượng một số chỉ số sinh hóa trong huyết thanh

37

Bảng 3.12. Hàm lượng một số chỉ số sinh hóa trong máu theo giới

38

Bảng 3.13. Hàm lượng lipid máu với thời gian phát hiện ĐTĐ týp 2

38

Bảng 3.14. Rối loạn lipid máu liên quan đến giới

39


30

Biểu đồ 3.3. Chỉ số BMI ở nhóm đái tháo đường theo giới

31

Biểu đồ 3.4. Chỉ số WHR ở nhóm đái tháo đường theo giới

32

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm ĐTĐ theo thời gian bị bệnh

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADA

(American Diabete Association) Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ

BMI

(Body Mass Index) Chỉ số khối cơ thể

TG

Triglycerid

THA

Tăng huyết áp

HĐTL

Hoạt động thể lực

TSGĐ

Tiền sử gia đình

WHO

(World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới

WHR

(Waist Hip Ratio) Chỉ số eo hông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


7


http://www.lrc-tnu.edu.vn/


8

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về
bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên tại Việt Nam, những số liệu về bệnh đái tháo
đường cũng chỉ giới hạn ở một số thành phố lớn. Bắc Giang là một địa
phương có nền kinh tế đang phát triển, đời sống nhân dân đang ngày nâng lên,
sự thay đổi hành vi lối sống như ít vận động thể lực, chế độ ăn uống, đã thực
sự tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh đái tháo đường phát triển một cách nhanh
chóng.
Góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân đái tháo
đường týp 2.
2. Xác định mối liên quan giữa một số chỉ số lipid với một số yếu tố nguy
cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


9

Chƣơng 1
TỔNG QUAN


10

Nguyên nhân có sự liên quan đến quá trình tự miễn dịch mạn tính. Quá
trình gây bệnh là quá trình phá huỷ tế bào beta của đảo tụy Langerhans dẫn
tới thiếu hoàn toàn sự tiết insulin.
* Đái tháo đường týp 2
Nguyên nhân có sự phối hợp của kháng insulin và giảm tiết insulin
không đáp ứng đủ khả năng ổn định glucose máu của cơ thể.
* Các thể đái tháo đường khác mà nguyên nhân có liên quan đến một
số bệnh, thuốc, hoá chất
+ Khiếm khuyết chức năng tế bào beta do gen: Nhiễm sắc thể thứ 20,
HNF- 4 (MODY 1); Nhiễm sắc thể thứ 7, glucokinase (MODY 2); Nhiễm
sắc thể thứ 12, HNF- 1 (MODY 3); Nhiễm sắc thể thứ 13, IPF ( MODY 4).
+ Bệnh lý tuyến tụy ngoại tiết: viêm tụy, ung thư tuỵ, u xơ tụy...
+ Bệnh lý nội tiết: hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp...
+ Thuốc và hoá chất: glucocorticoid, đối kháng
kháng

- adrenergic và đối

- adrenergic, hormon tuyến giáp...

+ Các hội chứng về gen khác: hội chứng Turner, hội chứng Down, hội
chứng Wolfram, loạn dưỡng cơ, rối loạn chuyển hóa porphyrin, múa vờn, mất
điều vận có tính chất gia đình.
+ Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch: hội chứng tự kháng thể kháng
insulin, kháng thụ thể insulin, hội chứng “cứng người” (Stiff Man).
* Đái tháo đường thai nghén
Là nói tới những phụ nữ được phát hiện đái tháo đường khởi phát trong

- Tiền sử gia đình có người mắc

- Uống nhiều

bệnh đái tháo đường týp 2.

Biểu hiện lâm

- Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc

sàng

bệnh cao.
- Chứng tiêu gai đen
(Acanthosis nigricans)
- Hội chứng buồng chứng đa nang

Nhiễm toan

- Dương tính

Thường không có

C- peptid

- Thấp/mất

Bình thường hoặc tăng

- ICA dương tính

nào, đa số gặp ở lứa tuổi trên 40. Các triệu chứng lâm sàng có thể gặp là: ăn
nhiều, uống nhiều, khô miệng, gầy sút, mệt mỏi, ngứa ngoài da, viêm lợi...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


12

Nhưng các triệu chứng này ít khi gặp đầy đủ. Phần lớn các trường hợp bệnh
tiến triển âm thầm không bộc lộ các triệu chứng lâm sàng. Trên 70% các
trường hợp bệnh được phát hiện là nhờ xét nghiệm máu trong khám sức khoẻ
định kỳ. Đôi khi chẩn đoán được bệnh đái tháo đường týp 2 ở bệnh nhân đến
với thầy thuốc với lý do khác như: U phì đại tiền liệt tuyến, áp xe cơ, hậu bối,
nhiễm trùng tiết niệu, viêm quanh răng, viêm phổi, tai biến mạch não, nhồi
máu cơ tim, bệnh lý võng mạc… Nhiều trường hợp vào cấp cứu vì hôn mê do
tăng áp lực thẩm thấu mới phát hiện bị bệnh [32], [33].
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh bệnh đái tháo đƣờng týp 2
Bệnh sinh của đái tháo đường týp 2 cho đến nay còn nhiều vấn đề chưa
rõ ràng, mặc dù bệnh có tính chất gia đình rõ rệt. Song có nhiều yếu tố đóng
vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh như: yếu tố gen và môi
trường, hiện tượng kháng insulin, các giả thiết về độc tính của glucose [32].
* Yếu tố gen và môi trường
Nhiều chuyên gia hàng đầu về bệnh đái tháo đường trên thế giới đều
thống nhất cơ chế hình thành bệnh đái tháo đường týp 2 là quá trình tác động
qua lại phức tạp của hai nhóm nguyên nhân chính đó là yếu môi trường và tố
gen [4].
+ Ảnh hưởng của yếu tố di truyền lên đái tháo đường týp 2 rất mạnh,
người ta nhận thấy rằng tỉ lệ hai anh, chị em sinh đôi cùng chứng cùng bị
bệnh đái tháo đường týp 2 là 90% đến 100%.

là sự tăng nồng độ insulin trong máu trong khi đường máu bình thường hoặc
tăng. Theo Defronzo và cộng sự (1996) khi dùng kỹ thuật kẹp “kẹp insulinđường máu bình thường” đã đưa ra kết luận là tình trạng kháng insulin không
chỉ ở người thừa cân, béo phì mà còn ở những người thể trạng gầy [3].
Sinh bệnh học chính xác của insulin chưa thật rõ ràng, nhưng sự kết hợp
các yếu tố gen và môi trường là những vấn đề được đề cập nhiều nhất. Các
nghiên cứu cho rằng: các yếu tố làm thay đổi các receptor, ái lực của chúng
với insulin, hoặc giảm các tín hiệu sau receptor, hoặc kết hợp với các yếu tố
trên 13 . Hoạt động của insulin phụ thuộc vào hàm lượng glucose máu, ái lực
của thụ thể đặc hiệu với insulin ở tế bào đích và hàm lượng insulin. Kháng
insulin có thể do bất thường tại vị trí trước, sau và ngay tại thụ thể của insulin
ở mô đích.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


14

Giảm hoạt độ của enzym tyrosinkinase ở vùng sau thụ thể của kháng
insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, làm cho insulin gắn vào thụ thể
không phát huy được tác dụng sinh học, vì vậy không kích thích được sự vận
chuyển glucose vào tế bào 13 .
Kháng insulin đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh đái tháo đường
týp 2. Cơ chế kháng insulin ở tế bào bao gồm các thụ thể và hậu thụ thể của tế
bào. Ngoài ra tăng acid béo tự do cũng có ảnh hưởng đến kháng insulin trong
tế bào (giảm vận chuyển glucose, giảm tổng hợp glucogen và giảm hoạt động
của quá trình pyruvatdehydrogenase…).
Biểu hiện của kháng insulin là sự thay đổi cấu trúc, chức năng của các
thụ thể insulin và các hậu thụ thể của tế bào. Insulin kiểm soát glucose nội

khác. Hậu quả nặng nề nhất là dẫn đến tử vong hoặc tàn phế [3].
Ngày nay qua nghiên cứu người ta thấy đã có rối loạn lipid máu ngay từ
khi tỷ lệ các thành phần lipid trong máu có sự thay đổi. Khái niệm này chỉ rõ
rối loạn lipid có thể xảy ra từ rất sớm, ngay cả khi chưa có tăng nồng độ của
các thành phần lipid trong máu. Rất hiếm khi tìm được triệu chứng đặc thù
của rối loạn lipid máu. Người ta thường chỉ phát hiện được khi kiểm tra máu
định kỳ hoặc có các biến chứng buộc phải vào viện như: đột quỵ, bệnh mạch
vành hoặc bệnh lý mạch máu ngoại biên [3].
Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 mặc dù kiểm soát glucose tốt, rối loạn
chuyển hoá lipid có hạn chế, nhưng không trở về bình thường. Rối loạn chuyển
hoá lipid thường liên quan đến tình trạng kháng insulin, tăng insulin máu [30].
Bảng 1.2 Giới hạn bệnh lý các thành phần lipid máu.
Thông số

Đơn vị

Giới hạn bênh lý

Cholesterol toàn phần

mmol/ l

5,2

Triglycerid

mmol/ l

2,3


đƣờng [25], [47].
Thay đổi

Ảnh hƣởng tới Lipoprotein

Lipoprotein lipase (LPL)

Triglyceride,

Hepatic Lipase (HL)

Chất dư,

Tổng hợp VLDL

Triglyceride

LCAT
Hoạt động của thụ thể LDL
Sự đường hoá và ôxy hoá

HDL,

Chylomicrom

HDL

Thay đổi thành phần
LDL
Hình thành tế bào bọt

thời, dẫn đến mức LDL-C bình thường. Ở những người bệnh có glucose máu
tăng trung bình không được điều trị, tổn thương dị hóa LDL-C có thể dẫn đến
tăng nhẹ mức LDL-C. Nhưng trong các trường hợp này quan tâm hàng đầu là
sự hiện diện của LDL-C hạt nhỏ đậm đặc. LDL-C có thể được tái cấu trúc
thành hạt nhỏ hơn, đậm đặc hơn bởi lipase gan có thể tăng lên trong đái tháo
đường týp 2. Kích thước hạt LDL-C cũng tương quan nghịch với mức độ của
thành phần hemoglobin HbA1c.
Mức HDL-C giảm đi trong đái tháo đường týp 2 và tăng lên cùng với
giảm cân, sử dụng insulin và sulfonylurea uống để làm hạ glucose máu. Mức
HDL-C tăng nếu mức triglycerid giảm trong điều trị, do sự đảo ngược của
hiệu ứng này. Song mức HDL-C cũng có thể tăng lên trong thời gian điều trị,
đó là kết quả của cải thiện dị hóa VLDL-C, với sự chuyển những thành phần
bề mặt của VLDL-C sang HDL-C 3 .
1.4. Một số biến chứng của bệnh đái tháo đƣờng týp 2
Những biến chứng của bệnh đái tháo đường thường rất phổ biến, các
biến chứng này thường dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ. Người ta xếp biến
chứng đái tháo đường thành 2 loại: biến chứng cấp tính và biến chứng mạn
tính.
1.4.1. Biến chứng cấp tính
Các biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường thường là hậu quả của
chẩn đoán muộn, điều trị không thích hợp, hoặc do nhiễm khuẩn cấp tính.
Biến chứng cấp tính có thể đe dọa tính mạng người bệnh, thường gặp ở các
quốc gia đang phát triển. Để hạn chế những biến chứng này cần phải giáo dục
cho người bị mắc bệnh đái tháo đường cách nhận biết những dấu hiệu báo
động sớm, để can thiệp điều trị kịp thời. Các biến chứng thường cấp tính gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


nhân chủ yếu gây ra mù lòa trong đái tháo đường týp 2.
- Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


19

Là biến chứng nặng nề nhất trong bệnh mắt do đái tháo đường, là nguy
cơ cao đối với chảy máu thuỷ tinh thể, sẹo, bong võng mạc và mù 27 .
Thiếu máu võng mạc kích thích phát triển và hình thành các mao mạch
mới và các tổ chức mô xơ tại võng mạc và trong phòng kính. Đây là hậu quả
của sự tắc các mạch máu nhỏ gây ra thiếu oxygen tại võng mạc; Chính điều
này lại kích thích sự phát triển các mạch máu mới 43 , 46 , 47 , 51 .
* Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp. Tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian mắc bệnh. Đối với đái tháo
đường týp 1 thường xuất hiện biến chứng thận sớm và nhiều hơn so với đái
tháo đường týp 2.
Kết quả nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Thu Minh tại bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ biến chứng thận là 14,9% 27 . Tác
giả Triệu Quang Phú nghiên cứu tại Lạng Sơn là 39,2% 30 . Lý Thị Thơ
nghiên cứu tại Tuyên Quang là 32,6% 40 .
- Sinh bệnh học: Bệnh thận đái tháo đường là một bệnh lý vi mạch của
thận đặc trưng bởi dày màng đáy của mao mạch cầu thận, lắng đọng các
glycoprotein ở trung mạc. Đây là các tổn thương Kimmelstiel-Wilson kinh
điển. Tổn thương sớm nhất của bệnh thận đái tháo đường được báo hiệu bằng
sự xuất hiện một lượng nhỏ protein (albumin) niệu tức là microalbumin niệu.
Cơ chế tổn thương thận do đái tháo đường là: dày màng nền mạch máu

- Các rối loạn vận chuyển xung động thần kinh ở sợi trục có thể làm
giảm cung cấp năng lượng, giảm cung cấp oxy hoặc phối hợp cả hai yếu tố.
- Những trường hợp đái tháo đường không được điều trị, hoặc điều trị
không hiệu quả, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh lý do đa dây thần kinh nhiều hơn
những trường hợp quản lý đường huyết tốt, mặc dù chuyển hóa của glucose
không có sự tham gia của Enzyme [32].
Bệnh lý thần kinh do đái tháo đường có thể gặp các thể sau:
- Tổn thương đa dây thần kinh thực vật tự động gồm có: rối loạn thần
kinh thực vật nội tạng và rối loạn thần kinh tự động ngoại vi.
Lâm sàng biểu hiện sự thay đổi huyết áp, nhịp tim, khó tiêu hóa, bí đái,
nhiễm trùng tiết niệu, phù chi dưới xuất hiện sớm, muộn hơn có thể có loét.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


21

- Tổn thương đa dây thần kinh cảm giác đối xứng ở chi: biểu hiện cảm
giác lạnh ở hai chân, ngứa dị cảm ở da chân, dần dần là đau, bỏng rát, bứt dứt
khó chịu ở bàn chân tiến triển dần tới mất cảm giác ở chân và bàn chân.
- Tổn thương thần kinh từng vùng riêng biệt: tổn thương này chỉ gặp ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2, biểu hiện của bệnh dễ bị che lấp bởi các biểu
hiện của rối loạn chuyển hóa nặng: teo cơ không đối xứng thường gặp ở tứ
đầu đùi, cơ Delta, cơ vùng mặt [32].
* Biến chứng tim mạch
Đái tháo đường là một trong những yếu tố nguy cơ lớn gây ra xơ vữa
động mạch, tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch là 45%, gấp 2-5 lần so với người
bình thường, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm 70% tử vong ở

hoặc xuất huyết, bệnh nhân thường có xơ vữa động mạch, đưa đến giảm lưu
lượng máu não, sa sút trí tuệ. Tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não chiếm
20% tổng số tử vong do đái tháo đường [44].
1.5. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường týp 2 được nhóm vào trong
bốn nhóm nguy cơ lớn như nhóm di truyền, nhân chủng, hành vi lối sống và
nhóm nguy cơ trung gian chuyển tiếp [52], [56].
1.5.1. Độ tuổi
Yếu tố tuổi (đặc biệt là độ tuổi từ 50 tuổi trở lên) được xếp lên vị trí đầu
tiên trong các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường týp 2 [55]. Bệnh bắt
đầu tăng nhanh ở người trên 45 tuổi. Ở nhóm người trên 65 tuổi lên tới 16%
dân số chung, chiếm tỷ lệ là 43% trong số người mắc bệnh đái tháo đường
[60]. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới, ở người trên 70 tuổi tỷ lệ mắc
đái tháo đường cao gấp 3 - 4 lần so với tỷ lệ mắc đái tháo đường chung ở
người lớn [57].
Tác giả Trần Văn Lạc và cộng sự nghiên cứu tổng số 143 bệnh nhân đái
tháo đường thuộc nhóm tuổi từ 30 - 69 tại Thành phố Nam Định cho thấy; tỷ
lệ bệnh đái tháo đường tỷ lệ thuận theo nhóm tuổi 55 – 64 là 20,1 – 24% [23].
Khi cơ thể già đi, chức năng tuỵ cũng bị suy giảm theo và khả năng tiết
insulin của tụy cũng bị giảm, trong khi đó nồng độ glucose máu có xu hướng
tăng lên, đồng thời làm giảm sự nhạy cảm của tế bào đích với các kích thích
của insulin. Khi tế bào tụy không còn khả năng tiết insulin đủ với nhu cầu cần
thiết của cơ thể, glucose khi đói tăng bệnh ĐTĐ thực sự xuất hiện [4].
1.5.2. Giới tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/


24

Kết quả nghiên cứu của Trần Đức Thọ và cộng sự cho thấy những người
có BMI > 25 có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 nhiều hơn gấp 3,74
lần so với người bình thường. Theo Thái Hồng Quang thì ở những người béo
phì độ 1 tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tăng lên 4 lần, béo phì độ 2 tỷ lệ bệnh
tăng lên gấp 30 lần so với người bình thường [31]. Theo Tạ Văn Bình thì thể
trạng béo phì BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 65,1%. Khi BMI < 23 tỷ lệ đái tháo
đường là 3,6%, BMI từ 23 – 29,9 tỷ lệ đái tháo đường là 6,2%, trong khi đó
BMI > 30 thì tỷ lệ lên tới 17,9% [6], [8].
1.5.4. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp có thể vừa là nguy cơ vừa là hậu quả của bệnh đái tháo
đường. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Yến cho thấy những người tăng
huyết áp có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cao gấp 5,1 lần so với người
không tăng huyết áp [45]. Tác giả Triệu Quang Phú nghiên cứu thì tỷ lệ tăng
huyết áp có đái tháo đường là 38,0% [30]. Theo Tạ Văn Bình thì tỷ lệ tăng
huyết áp là 14,8% [8]. Khăm Pheng Phun Ma Kẹo nghiên cứu cho tỷ lệ 48,46%
[22]. Nguyễn Thị Thanh Hương thì tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 chiếm (51,8%) [21].
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường có thể là hậu quả của tổn
thương thận do đái tháo đường hoặc do xơ vữa động mạch do đái tháo đường.
Bệnh sinh có sự liên quan đến các yếu tố béo phì (đặc biệt khi BMI > 25) có
nguy cơ cao, vòng eo

90cm (nam) và

hiện nay trên toàn cầu. Bệnh có tốc độ phát triển nhanh, tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo đường thay đổi liên quan đến trình độ phát triển kinh tế theo từng quốc
gia, giống nòi, dân tộc và từng vùng địa lý khác nhau. Tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo týp 2 đường ở Mỹ là 11,4% (1976) tăng lên 14,3% (1988). Tại Trung
Quốc ở lứa tuổi từ 25 - 74 tỷ lệ mắc bệnh là 2,5% (1994), cao gấp ba lần so
với nhứng năm 1980. Tại Ấn Độ tỷ lệ mắc bệnh ở vùng thành phố tăng từ
8,3% (năm 1989) lên 11,6% (năm 1995), ở Australia từ 3% (1991) lên 7%
(năm 2003) nghiên cứu ở người gốc ấn. Theo báo cáo của Hiệp hội Đái tháo
đường quốc tế, năm 2000 có khoảng 151 triệu người (từ 20-79 tuổi) mắc bệnh
đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 4,6%. Trong đó cao nhất là khu vực Bắc Mỹ, Địa
Trung Hải và Trung Đông với tỷ lệ tương ứng là 7,7 - 7,8%, khu vực Đông
Nam châu Á là 5,3%; châu Âu 4,9%; Trung Mỹ 3,7%; khu vực Tây Thái Bình
Dương 3,6%; Châu Phi 1,2%;
Hiện nay khu vực Đông Nam châu Á là một trong hai khu vực có số
người mắc bệnh đái tháo đường cao nhất [49]. Theo thống kê của Liên đoàn
Đái tháo đường quốc tế (1991), tỷ lệ mắc bệnh ở Thái Lan 3,58%, Philippin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www.lrc-tnu.edu.vn/



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status