Ứng dụng phần mềm microstation và TMV map thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 khu vực xã hoa sơn, huyện ứng hòa, thành phố hà nội - Pdf 35

Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC

Sinh viên: Hà Thu Hường

Lớp: LĐH2ĐC2


Trng H TN & MT H Ni

Bỏo cỏo thc tp

M U
1. Tớnh cp thit ca ti
t ai l sn phm t nhiờn, l ngun ti nguyờn vụ cựng quý giỏ m
thiờn nhiờn ban tng cho con ngi. t ai l t liu sn xut c bit cú tm
quan trng rt ln i vi mụi trng sng ca con ngi, l a bn phõn b
dõn c xõy dng cỏc cụng trỡnh kinh t vn húa, an ninh, quc phũngt xa
xa con ngi ó bit khai thỏc v s dng ti nguyờn t. Cựng vi quỏ
trỡnh phỏt trin ca xó hi, vic s dng t lõu di, ó lm ny sinh nhng
vn phc tp v quan h gia ngi vi ngi liờn quan n t ai, c
bit l vn chim hu v s dng t, vn phõn phi v qun lý t ai.
Cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t, s gia tng, vỡ vy vic thnh lp bn
a chớnh l ht sc cn thit, giỳp vic qun lý v s dng t ai hiu qu
hn, to c s phỏp lý gii quyt cỏc tranh chp, khiu ni, t
, trờn c s ú giỳp cho ngnh a chớnh thc hin tt vic cp giy chng
nhn quyn s dng t cho nhõn dõn v cỏc ban ngnh s dng t mt cỏch
thun tin. T ú ngnh a chớnh cú th theo dừi v a ra phng phỏp qun

thực tế nhờ sử dụng phần mềm Microstation và TMV.map
- Góp phần giúp cán bộ, kỹ thuật viên hiểu thêm một số tính năng và
công cụ khác của Microstation và TMV.map từ đó phục vụ hiệu quả cho công
việc
- Rút ra các mặt tích cực và hạn chế trong quá trình biên tập bản đồ.
2.2 Yêu cầu:
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ quy trình, quy phạm hiện hành.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đầy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo
tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong việc biên tập và in bản đồ địa
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng: Phần mềm Microstation và TMV.map trong thành lập bản
đồ địa chính.
- Phạm vi: xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu các bước thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm
Micro station và TMV.map
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài báo cáo thực tập này tôi sử dụng chủ yếu hai phương pháp:
- Thứ nhất là phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở các tài
liệu thu thập được , tôi đã tập trung làm rõ các chức năng cũng như các điểm
yếu điểm mạnh mà phần mềm microstation và TMV.Map có được đển có thế
khai thác một cách triệt để các thế mạnh của nó ứng dụng và xây dựng bản đồ
địa chính
- Thứ hai là phương pháp thực địa: Thông qua tiếp xúc trực tiếp làm
việc với hai phần mềm đó, cụ thể là đã áp dụng cho xa Hoa Sơn tôi đã đưa ra
những đánh giá khái quát chung trong quá trình xử lý và đưa thông tin vào bài
viết một cách có chon lọc nhất.
Sinh viên: Hà Thu Hường

trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Thống kê đất đai
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
và tổ chức tiến hành đăng ký đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy trình, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Sinh viên: Hà Thu Hường

3

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

1.2. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai cụ thể:
-

Điểm khống chế tọa độ và độ cao

Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao

trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc. Các công trình xây dựng được xác
định theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất
công trình như nhà gạch, nhà tầng…
-

Hệ thống giao thông

Sinh viên: Hà Thu Hường

4

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

Cần thể hiện các loại đường sắt, đường bộ, đường nội bộ khu phố, ngõ
phố, đường liên xã liên thôn... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường,
chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường và
các công trình cầu cống. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn thì vẽ một nét theo đường tim và ghi chú độ rộng.
-

Mạng lưới thủy văn

Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ...Đo vẽ theo mức

của hệ tọa độ vuông góc phẳng, bắt đầu từ là đường xích đạo và kinh tuyến
trục của từng tỉnh.

Sinh viên: Hà Thu Hường

5

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

Trước hết cần xác định ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố
làm giới hạn chia mảnh bản đồ trên lưới ô vuông chẵn kilomet của hệ tọa độ
vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh. Tiến hành chia mảnh bản đồ tỷ lệ
1:10.000 hết toàn bộ diện tích của tỉnh. Các tờ bản đồ tỷ lệ lớn hơn sẽ được
chia nhỏ từ tờ bản đồ 1:10.000.
a) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến
trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10,
tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của
mảnh bản đồ. Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ
Y có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
b) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000

7

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

d) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông .
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:1 000 có số hiệu là 725 500 - 6 – d

Sinh viên: Hà Thu Hường

8

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

e) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500

- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không
quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
- Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho
tỷ lệ 1:500; 1:1000 và 4 cm cho 1:200.
- Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu
thể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không
quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
- Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét,
các điểm tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên
bản đồ địa chính số được quy định là bằng không (không có sai số).

Sinh viên: Hà Thu Hường

10

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

2. Độ chính xác vị trí điểm chi tiết
- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên
bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống
chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 theo các
phương pháp chính sau:
+) Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các trạm xử lý ảnh số (phương
pháp ảnh số)
+) Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình đồ ảnh
c. Đo vẽ bản đồ bằng công nghệ GPS.
Nếu khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính không bị che thì có thể áp
dụng công nghệ GPS động để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000,
1:5000, 1:10000
Tuỳ theo độ chính xác điểm đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính cần lựa
chọn phương pháp công nghệ, thể loại GPS phù hợp để đạt được độ chính xác
tương ứng. Việc lựa chọn này phải được trình bày rõ trong TKKT- DT công
trình. Trong TKKT-DT công trình phải quy định cụ thể cách thành lập sơ đồ
các điểm đo chi tiết. Sơ đồ này là tài liệu để vẽ bản đồ gốc và được lưu kèm
theo bản đồ địa chính gốc.
1.6. Bản đồ số địa chính
Bản đồ là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả
năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số bao gồm các thành phần cơ bản sau:
- Thiết bị ghi dư liệu
- Máy tính
- Cơ sở dữ liệu bản đồ
- Thiết bị thể hiện bản đồ

Sinh viên: Hà Thu Hường

công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao
tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
2.2. Các chức năng cơ bản của MicroStation
MicroStation cho phép giao diện với người dùng thông qua cửa sổ lệnh
Command Window, các cửa sổ quan sát, các menu, các hộp thoại và các bảng
công cụ trên cửa sổ lệnh hiển thị file đang mở và còn có 6 trường với các nội
dung :
Status : Hiển thị trạng thái của yếu tố được chọn
Message : Hiển thị các thuộc tính hiện thời của các yếu tố
Command : Hiển thị tên của lệnh đang được thực hiện
Frompt : Hiển thị thao tác tiếp theo cần thực hiện
Sinh viên: Hà Thu Hường

13

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

Input : Dùng để gõ lệnh hoặc vào tham số cho lệnh từ bàn phím
Error : Hiển thị các thông báo lỗi
Mỗi công việc nào đó trong MicroStation thường có thể thực hiện bằng
nhiều phương pháp:
- Từ biểu tượng của công cụ
- Từ menu
- Từ cửa sổ lệnh…
Các thanh công cụ thường dùng nhất trong MicroStation được đặt trong

Việc tạo seed file phải sử dụng modul MGE của Integraph
Các tham số:
Hệ tọa độ địa chính (Primary Coordinate System)
System: Transverse Mecator
Longtitute of origin: 105 : 00 :00
Geodetic Datum: User Define
Ellipsoid : WGS -84
Hệ đơn vị đo (Working Unit)
Hệ đơn vị đo chính( Master Unit): m
Đơn vị đo phụ(Sub Unit): cm
Độ phân giải (Resolution): 100
Sinh viên: Hà Thu Hường

15

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

b. Tạo file mới
Để tạo 1 file bản vẽ mới và mở nó để sử dụng ta thực hiện theo các
bước:
- Chọn file trên menu chính, sau đó chọn new hộp thoại creat design
file xuất hiện.
- Chọn phần mở rộng là *.dgn cho mục file.
- Chọn đường dẫn của file cần mở từ hộp danh sách đường dẫn
directories.

- Chọn phần mở rộng trong filter ( *.dgn ).
- Sử dụng hộp danh sách đường dẫn directories để chọn thư mục muốn
lưu giữ file bản sao.
- Vào tên file ở thư mục name.
- Kích ok.
Backup file:
Khi gõ vào mục input của command window dòng lệnh : back thì một
bản sao cùng tên có phần mở rộng “ bak “ sẽ được lưu vào cùng một thư mục
với file đang sử dụng, file đang sử dụng sẽ không bị đóng lại.
Khi làm việc với những file lớn và quan trọng, nên thường xuyên
backup file để tránh mất dữ liệu khi có những sai sót đáng tiếc xảy ra.
Save setting:
Khi gõ vào mục input của command window dòng lệnh : file hoặc từ
menu file chọn save setting thì môi trường làm việc hiện thời của file sẽ được
lưu lại. Môi trường làm việc của file bao gồm vị trí vùng đang làm việc, các
chế độ về màu, kiểu đường, lớp và nhiều chế độ khác.
Compress design:
Khi gõ vào mục input của command window dòng lệnh : comp hoặc từ
menu file chon compress design thì tất cả mọi sự thay đổi trước đó đối với các
yếu tố trong file sẽ không thể làm lại được nữa (undo). Lệnh này sẽ thực sự
xoá bỏ các yếu tố bị xoá khỏi file.
e. Import file dwg, dxf
Để Import flie dwg hay dxf vào microstation, đầu tiên ta tạo (hoặc mở)
một file *.dgn để làm nơi lưu giữ nội dung import.
Sinh viên: Hà Thu Hường

17

Lớp: LĐH2ĐC2


chúng, còn khi in ra ta có thể đặt tỷ lệ in tuỳ ý.
Để xác định working units cho file bản vẽ ta thực hiện theo các bước
sau:
- Trên menu chính chọn settings, chọn design file settings sau đó chọn
working units. Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ working units.

Sinh viên: Hà Thu Hường

18

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

- Trong phần units name của cửa sổ working units, vào tên cho đơn vị
đo chính master units và đơn vị đo phụ sub units.
- Trong phần resolution của cửa sổ working units, vào số sub units trên
một master units và vào số vị trí điểm trên một sub units.
- Chọn ok để chấp nhận các đơn vị đo và đóng cửa sổ working units.
Trên cửa sổ working units, working area là kích thước của vùng làm
việc cho phép trên file, chỉ các yếu tố nằm trong vùng làm việc mới được hiển
thị trên file.
Trong quá trình làm việc trên file, tất cả các kích thước và toạ độ được
sử dụng đều lấy theo master units.
2.2.2. Các đối tượng đồ hoạ
Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến (Linear Element Tools)


Thanh công cụ dùng thay thế thuộc tính đối tượng.

Thanh công cụ dung để liên kết các đối tượng riêng lẻ thành 1 đối
tượng hay phá bỏ liên kết.

Sinh viên: Hà Thu Hường

20

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

Thanh công cụ tính toán chiều dài, diện tích, thể tích của đối tượng.

Công cụ tính khoảng cách.

Công cụ chọn đối tượng.

Công cụ để thao tác với một nhóm đối tượng trong một phạm vi không
gian xác định (fence).

Các thao tác điều khiển màn hình.
Các công cụ dùng để phóng to, thu nhỏ hoặc dịch chuyển màn hình
được bố trí dưới góc trái của mỗi một cửa sổ (Window). Tuy nhiên người sử
dụng có thể mở thanh công cụ điều khiển màn hình bằng cách: chọn menu
Tool của Microstation => chọn View Control => sẽ xuất hiện thanh công cụ

trên một cửa sổ. Sau khi chọn biểu tượng này ấn phím data trên cửa sổ muốn
hiển thị.
* Level, color, linestyle, lineweight: thuộc tính hiển thị của các yếu tố
lớp, màu, kiểu đường, lực nét.
Level: mỗi yếu tố trong microstation được gắn với một level,
microstation có tất cả 63 level nhưng tại mỗi thời điểm chỉ có 1 level làm
level hoạt động. Mỗi yếu tố được vẽ ra đều nằm trên level hoạt động tại thời
điểm đó. Tại mỗi thời điểm, microstation cho phép hiển thị hoặc tắt hiển thị
một số level, level hoạt động luôn luôn được hiển thị. Các yếu tố chỉ được thể
hiện trên màn hình khi level của nó ở chế độ hiển thị. Để thay đổi level hoạt
động hay thay đổi chế độ bật tắt các level có thể sử dụng bảng điều khiển
level view levels. Từ menu dọc của view chọn levels, bảng view levels sẽ
được mở ra:

Sinh viên: Hà Thu Hường

22

Lớp: LĐH2ĐC2


Trường ĐH TN & MT Hà Nội

Báo cáo thực tập

Mỗi số viết trên các ô từ 1 đến 63 tương ứng với 1 level. Nếu ô màu
sẫm thì level đó được chọn hiển thị (chế độ on). Nếu ô có màu xám nhạt thì
level tương ứng bị tắt hiển thị (chế độ off). Ô nào có một hình tròn bao quanh
thì số level tương ứng là level hoạt động. Để đổi chế độ hiển thị của level từ
on sang off hoặc ngược lại thì chỉ cần bấm phím data trên ô. Muốn chọn level

cách sau:
- Từ menu dọc của element chọn linestyle sau đó ấn phím data vào kiểu
đường cần chọn.
- Trên cửa sổ command window đánh vào dòng lệnh : ls=style ( style là
số hoặc tên của kiểu đường cần đặt làm kiểu đường hoạt động).
Nếu từ menu dọc của element chọn linestyle, sau đó chọn custom thì
hộp danh sách các kiểu đường đặc biệt line style sẽ xuất hiện. Trong hộp danh
sách names, chọn các kiểu đường cần chọn làm kiểu đường hoạt động. Nếu
chọn show details thì hình ảnh của kiểu đường được chọn sẽ hiện ra. Scale
factor cho phép đặt tỷ lệ hiển thị của đường custom line style.
Sinh viên: Hà Thu Hường

24

Lớp: LĐH2ĐC2



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status