Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty TNHH Thương mại Hùng Hồng - Pdf 35

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................6
PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG HỒNG...............................................................23
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG HỒNG...........68
KẾT LUẬN

Trang 1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BH & CCDV


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

KPT

Khoản phải thu khách hàng

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TM

Thương mại

TMBCTC


Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

Tên sơ đồ
Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ hình thức kế toán máy

Trang
23
24
26

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Tên biểu đồ
Giá vốn hàng bán và doanh thu thuần qua ba năm 2010 – 2012
Cơ cấu tài sản bình quân qua ba năm 2010 - 2012
Cơ cấu tài sản ngắn hạn qua ba năm 2010 - 2012
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu qua ba năm 2010 - 2012
Cơ cấu vốn chủ sở hữu qua ba năm 2010 – 2012

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Bảng 2.04

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn qua ba

34

Bảng 2.05

năm 2010 - 2012
Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động qua ba

37

Bảng 2.06

năm 2010 – 2012
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho qua ba

42

Bảng 2.07
Bảng 2.08

năm 2010 – 2012
Bảng tính tỷ số thanh toán nhanh qua ba năm 2010 – 2012
Bảng phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách

42
44


năm 2010 – 2012
Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay qua ba năm

56

Bảng 2.14

2010 – 2012
Bảng phân tích mối quan hệ giữa ROE, RE & ĐBTC qua

57

Bảng 3.01

ba năm 2010 – 2012
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích qua ba năm 2010 –

59

2012
LỜI MỞ ĐẦU

Nói đến nền kinh tế hiện nay người ta nghĩ đến ngay hai chữ cạnh tranh. Cạnh
tranh đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, nó như dòng chảy của thời gian
mà càng ngày càng gia tăng về cả mức độ lẫn quy mô khiến cho mỗi doanh nghiệp
khi bước chân vào thị trường cũng phải đối mặt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần phải nỗ lực rất lớn, điều này buộc những nhà quản trị phải hiểu rõ
thực lực của doanh nghiệp mình để đề ra các phương hướng phát triển phù hợp.
Bằng công cụ phân tích, đặc biệt là phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp nhà
quản trị phải có cái nhìn tổng quan về quá trình kinh doanh cũng như kết quả đạt

Kết cấu đề tài gồm ba phần
-

Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động tại công ty TNHH Thương mại

Hùng Hồng.
- Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại công
ty TNHH Thương mại Hùng Hồng.

Trang 5


NỘI DUNG

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong khoa học kinh tế. Tuy vậy,
không phải lúc nào khái niệm này cũng được hiểu một cách rõ ràng, thống nhất.
+ Trong từ điển Bách khoa Việt Nam, hiệu quả được định nghĩa là “kết quả
mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới, nó có nội dung
khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau”.
+ Theo các nhà quản lý hành chính cho rằng: Hiệu quả là sự so sánh giữa các
chi phí đầu tư với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí,
là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra – đầu vào.
Như vậy, xác định hiệu quả là một hoạt động kinh tế thường cho chúng ta
những con số đánh giá tương đối và cụ thể. Theo cách tiếp cận này, “Hiệu quả
chính là chỉ số so sánh giữa kết quả thu về với chi phí, công sức bỏ ra”


=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Trong đó:
Đầu ra là các chỉ tiêu liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,…
Đầu vào là các yếu tố như giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, vốn chủ sở
hữu, tài sản,…
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh
nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những
mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu, từ đó tìm ra những biện pháp để tận dụng
một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích thời gian kinh
doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là
những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và
phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng của thị trường,
khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân công ty
và những ai quan tâm đến công ty, vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho nhà
quản lý cũng như những đối tượng quan tâm có những thông tin đúng đắn để ra
những quyết định chính xác, kịp thời hơn.
1.2. Thông tin và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động
1.2.1. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động
Để có thể thực hiện tốt việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì
một yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc phân tích được tiến hành một cách thuận
lợi đó là tổ chức nguồn thông tin phục vụ cho công tác phân tích.

trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh
nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua
BCKQHĐKD có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
 Cơ sở lập BCKQHĐKD
+ Căn cứ vào BCKQHĐKD của năm trước
+ Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho
các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tê
Trang 8


 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp, báo cáo này cung cấp thông tin liên quan đến phân tích tài chính doanh
nghiệp. Thông qua BCLCTT có thể đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền từ các hoạt
động của doanh nghiệp, trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hoạch định và
kiểm soát các hoạt động, đồng thời có các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng
trách nhiệm thanh toán của doanh nghiệp.
 Cơ sở lập BCLCTT
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD,
BCLCTT cũng như thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế

 Thông tin theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiêp
Doanh nghiệp khi đánh giá tình hình hiệu quả cần chú ý tới những vấn đề như:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại
hình doanh nghiệp
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh
+ Mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp, khách hàng và các đối tượng khác
1.2.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả DN như: phương
pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp tỷ lệ, phương pháp cân đối.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất trong phân
tích tài chính nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Để vận dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh của chỉ tiêu phân tích.
+ Tiêu chuẩn so sánh: khi áp dụng phương pháp so sánh, trước hết phải xác
định chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh
tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian và không gian. Khi phân tích thường sử dụng các loại số gốc như:
Sử dụng số gốc là số kỳ trước: khi đánh giá mức độ biến động, khuynh hướng
hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.

Trang 10


Sử dụng số gốc là số kế hoạch: tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch
của chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
Sử dụng số gốc là số trung bình ngành: tiêu chuẩn so sánh này thường sử
dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh
nghiệp có cùng quy mô trong ngành.


Nhân tố chủ yếu là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến chỉ tiêu phân tích. Khi
xét ảnh hưởng của nhân tố này thì nhân tố này được thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích, còn các nhân tố khác vẫn giữ nguyên ở kỳ gốc. Tính kết quả, sau đó so
sánh kết quả của nhân tố này với kết quả của nhân tố liền kề trước đó. Kết quả của
sự so sánh đó chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Lần lượt thay thế các nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích cho đến nhân tố cuối
cùng. Các nhân tố đã được thay thế thì xét đến ảnh hưởng của nhân tố khác, nhân tố
đó phải giữ nguyên ở kỳ phân tích.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích.
b) Phương pháp số chênh lêch
Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn,
dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giữa các
nhân tố có quan hệ tích số. Phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung
các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi
xác định các nhân tố ảnh hưởng của nhân tố nào thì sẽ tính bằng số chênh lệch của
nhân tố đó, với các nhân tố còn lại được cố định.
1.2.2.3. Phương pháp tỷ lê
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các
đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được
các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn,
nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh và nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của DN.

Yêu cầu này đảm bảo tính phù hợp vì thực tế tài sản tại doanh nghiệp được tạo ra
không chỉ được đầu tư bằng kết quả của hoạt động kinh doanh mà còn có những tài
sản được tạo ra từ kết quả của hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Chỉ tiêu tổng tài sản bình quân được trích từ BCĐKT. Có thể là bình quân đầu
kỳ và cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn, nếu trong doanh
nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính chính xác ta nên lấy giá
trị trung bình của các tháng, quý hoặc trong năm.
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tài sản vận động nhanh, tài sản được đầu tư
hiệu quả, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu
của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiện chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
b) Phân tích hiêu suất sử dụng tài sản dài hạn
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp hình thành chủ yếu từ năng lực tài sản dài
hạn. Việc sử dụng một cách có hiệu quả tài sản dài hạn trong doanh nghiệp sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được phản ánh
như sau:

Trang 13


Hiêu suất sử dụng

Tổng doanh thu thuần

 100%
TSDH
TSDH bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư 100 đồng tài sản dài hạn bình quân
=

lưu động
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra được bao
=

nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu
động quay càng nhanh.
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một
vòng quay VLĐ
Hay:
Số ngày một
vòng quay VLĐ

Vốn lưu động bình quân
DTT BH & CCDV

=

=



360

360
Số ngày một vòng quay VLĐ

Trang 14




nghiệp hay trong kỳ hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng.
Trị giá này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là tốt, khả năng
hoàn chuyển tài sản này thành tiền càng cao.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng
quay HTK
Hay:
Số ngày một vòng

=

Số dư bình quân hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán



360

360
Số vòng quay hàng tồn kho
quay HTK
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất bao
=

nhiêu ngày.
 Tốc độ lưu chuyển khoản phải thu
• Số vòng quay khoản phải thu
Trang 15



hàng đến khi thu tiền.
Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào chính sách bán chịu của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu suất sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm
dụng và ngược lại khi số vòng quay cao thì được đánh giá là sử dụng có hiệu quả.
Số vòng quay hàng tồn kho và các khoản phải thu càng lớn thì hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn càng tăng.
1.3.1.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh
a) Phân tích khả năng sinh lời tư các hoạt động của doanh nghiêp
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với các chỉ
tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận với phương tiện của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận kế toán trước thuế
 100%
Tổng doanh thu thuần
trên DTT
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được
=

bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế.
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp.
Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của DN càng cao.
Chỉ tiêu lợi nhuận trong công thức trên là tổng hợp lợi nhuận của tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp trích từ bảng BCKQHĐKD.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động kinh doanh
Tỷ suất này được xác định dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí
và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Trang 16

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả
năng sinh lời tài sản càng lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu lợi nhuận xem xét ở đây cũng gồm cả lợi nhuận từ ba họat động trên
bảng BCKQHĐKD. Số liệu về tài sản xem xét ở đây cũng chính là số liệu tài sản
tổng cộng bình quân trên bảng CĐKT.
Để làm rõ nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu
ROA được chi tiết qua phương trình Du – pont như sau:
ROA

=

Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần



Doanh thu thuần
Tài sản bình quân

Hay:
ROA

=

Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần



Hiêu suất sử dụng tài sản

huy động vốn đầu tư từ vốn chủ sở hữu hay đi vay từ các cá nhân, các tổ chức tín
dụng bên ngoài. Nếu RE có giá trị lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên nhận
các khoản vay từ bên ngoài, còn đối với các nhà đầu tư thì đây cũng là một trong
những căn cứ để quyết định đầu tư vào đâu là mang lại hiệu quả nhất.
1.3.2.

Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ gìn giữ
và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao
chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ
đảm bảo an toàn trong một môi trường tài chính, đặc biệt đối với người cho vay vì
lợi nhuận đối với họ là một giao ước, một đảm bảo đối với sự thay đổi của những
điều kiện hiệu quả.
1.3.2.1. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời

Lợi nhuận sau thuế

100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
VCSH(ROE)
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh
=

doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Trang 18



Doanh thu thuần

Hay:
RO

=

Hiêu suất sử

Hê số tổng tài





Tỷ suất LNST

E
dụng tài sản
sản trên VCSH
trên doanh thu
Sau khi xác định được các tỷ số tài chính đặc trưng, ta có thể dùng các phương
pháp phân tích như so sánh, thay thế liên hoàn để xác định các nhân tố ảnh hưởng
làm thay đổi ROE và tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả tài chính.
1.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiêu quả tài chính
Có thể nhận thấy rằng, chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu
tố. Chúng ta sẽ xem xét các nhân tố sau:
a) Hiêu quả kinh doanh


Hiêu suất sử

lời VCSH
nhuận trên DTT
dụng tài sản
Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp



Hê số tổng tài
sản trên VCSH

(1 – T)

Trang 19


Trong mối quan hệ trên, ROE có mối quan hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh
doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính tăng mà nó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.
b) Khả năng tự chủ về tài chính
Khả năng tự chủ về tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Ứng
với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp càng nhỏ. Có thể xem xét qua công thức sau:
Tỷ suất sinh


Trường hợp này ĐBTC dương, doanh nghiệp nên vay thêm để mở rộng quy mô
kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ được hiệu quả như cũ.
+ Nếu RE = r nghĩa là tỷ suất sinh lời VCSH không hề phụ thuộc vào hệ số
ĐBTC, hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt động tài chính.

Trang 20


+ Nếu RE < r thì việc vay nợ sẽ làm giảm đi hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Trường hợp này ĐBTC âm, doanh nghiệp không nên vay thêm để kinh
doanh từ bên ngoài, lúc này nên tổ chức lại công việc kinh doanh hay thay đổi lĩnh
vực kinh doanh.
d) Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế và chi phí lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết với lợi nhuận kiếm được doanh nghiệp trang trãi

Khả năng thanh toán lãi vay

=

được bao nhiêu lần chi phí lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng một chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả và
doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
1.3.2.3. Phương pháp phân tích
Để phân tích hiệu quả tài chính, thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

định rõ mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận. Thiết lập một hệ thống tổ chức hợp
lý giúp cá nhân, bộ phận phối hợp với nhau hoàn thiện công việc một cách tốt nhất
để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và thực hiện mục tiêu chiến lược của DN.
 Nguồn lao động
Để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động cần đảm bảo nguồn nhân lực cả về
số lượng lẫn chất lượng, đây là yếu tố quyết định năng lực hiệu quả kinh doanh.
 Chiến lược công ty
Chiến lược kinh doanh là tập hợp những chủ trương, phương châm về kinh
doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt của mọi doanh nghiệp. Thực
chất đây là một chương trình hành động tổng quát nhằm xác định hướng đi cùng với
những mục tiêu cụ thể cần đạt tới của doanh nghiệp. Nội dung chiến lược thường
tập trung vào hai mục tiêu chủ yếu là khả năng sinh lợi và thế lực trên thị trường.
 Chính sách bán hàng
Để sản phẩm của doanh nghiệp có mặt trên thị trường hay nói cách khác để
tăng doanh thu thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: chính
sách tiêu thụ, chính sách marketing,.. nhằm đẩy mạnh sản lượng hàng tiêu thụ với
chi phí thấp nhất nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
 Nguồn tài chính
Nguồn vốn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo nguồn lực
để duy trì sự cân bằng ổn định của doanh nghiệp. Nguồn vốn có thể hình thành từ

Trang 22


vốn chủ và vốn vay, do đó việc sử dụng hợp lý nguồn tài chính tác động không nhỏ
tới hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
b) Nhân tố khách quan
 Nhà cung cấp
Quá trình hoạt động kinh doanh phải có mối quan hệ với các nguồn cung ứng



khóa X (1997 – 2002) thông qua. Hiện nay là Luật doanh nghiệp năm 2005 được
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1 tháng 1 năm 2006.
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Đăng ký lần đầu vào ngày 12 tháng 10 năm 2000, đăng ký thay
đổi lần thứ 3 vào ngày 03 tháng 09 năm 2013.
Tên công ty viết bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÙNG
HỒNG
Địa chỉ trụ sở chính: 86 Lê Lợi, Thị trấn Ba Đồn, Huyện Quảng Trạch, Tỉnh
Quảng Bình.
Điện thoại: 052.3512710; 0912414602
Email:
Mã số thuế: 3100262780
Vốn điều lệ: 4.900.000.000 đồng
 Quá trình phát triển
Ngày 12/10/2000, công ty TNHH thương mại Hùng Hồng được thành lập.
Năm 2005, công ty thành lập chi nhánh đầu tiên với tên gọi Chi nhánh công ty
TNHH thương mại Hùng Hồng – Đồng Hới tại số 69 Lý Thường Kiệt, Phường
Đồng Mỹ, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình.
Năm 2006, công ty mở thêm Cửa hàng xe máy Hùng Hồng tại thôn Di Lộc,
Xã Quảng Tùng, Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.
Năm 2008, Cửa hàng xe máy Hùng Hồng chuyên phân phối các dòng xe nhập
khẩu được mở cửa tại Ngã tư Quảng Thọ, Xã Quảng Thọ,Huyện Quảng Trạch, Tỉnh
Quảng Bình. Với chức năng kinh doanh các dòng xe nhập khẩu từ hãng Kymco, tạo
sự đa dạng về chủng loại và mẫu mã các dòng xe hiện có tại công ty.
Năm 2009, sau 9 năm thành lập, công ty đã lớn mạnh và có uy tín trên thị
trường, nên quyết định mở thêm địa điểm kinh doanh ở Ngã tư Quảng Thọ, Xã
Quảng Thọ, Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình với tên là Head 24004 Công ty

phong phú về chủng loại và chất lượng phù hợp với người tiêu dùng, đảm bảo tốt
các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng cho khách hàng.
+ Đối với đối tác: công ty luôn chủ trương thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ,
trách nhiệm của mình theo hợp đồng ký kết, thực hiện đúng tiêu chí kinh doanh
bình đẳng chất lượng.
+ Đối với nhà nước: nghiêm chỉnh chấp hành các quy định, thủ tục của pháp
luật về hoạt động kinh doanh: nộp đầy đủ các loạt thuế, không kinh doanh các mặt
hàng nhà nước cấm, hàng gian, hàng lậu…
+ Đối với bản thân công ty: luôn nỗ lực để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch
đã đề ra, thực hiện đúng nguyên tắc chế độ tài chính kế toán theo quy định hiện
hành của bộ tài chính, thực hiện tốt các vấn đề an toàn lao động, bảo vệ an ninh, bảo
vệ môi trường, nỗ lực hướng đến phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
2.1.3.

Định hướng phát triển

Trang 25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status