Một số giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái - Pdf 35

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

CHANG A SÀNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
MÙ CANG CHẢI – TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên – năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Thái Nguyên – năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại
trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói
chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Th.S Ngô Thị
Hồng Gấm giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên, người đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiêm
Khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND Huyện Mù Cang Chải, các
lãnh đạo, cán bộ, nhân viên đang công tác tại Phòng Tài Nguyên & Môi
trường, Phòng NN&PTNT, Chi cục thống kê, nhân dân hai xã. Đã tạo điều
kiện, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, viết khóa luận tốt nghiệp tại
địa phương.
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa khóa luận, em đã cố gắng hết
mình nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Bảng 4.18: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí .................. 48
Bảng 4.19: Thực trạng kinh tế và sản xuất của xã so với bộ tiêu chí ............. 50


iii
Bảng 4.20: Thực trạng Văn hóa – Xã hội- Môi trường của xã ....................... 51
so với bộ tiêu chí ............................................................................................. 51
Bảng 4.21: Thực trạng hệ thống chính trị của xã so với bộ tiêu chí ............... 52
Bảng 4.22: Tổng hợp kết quả thực hiện theo chỉ tiêu nông thôn mới của huyện
Mù Cang Chải ......................................................................................... 53


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

NTM

Nông thôn mới

MTTQ

Mục tiêu Quốc gia

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


Triệu đồng

CN

Công nghiệp

NN

Nông nghiệp

PNN

Phi nông nghiệp

BQ

Bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

GDP

Thu nhập bình quân

TTg

Thủ tướng

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học lý luận ............................................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay ........................................... 4
2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ..................... 5
2.1.3. Mô hình nông thôn mới ........................................................................... 8
2.1.4. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước .................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu của một số nước trên thế giới ............................ 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 14
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................... 18


vi
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 19
3.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.............................................. 19
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin ................................................ 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 20
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mù Cang Chải –
tỉnh Yên Bái ............................................................................................ 20


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta
đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức
cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ
tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém,
môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông
dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Nhằm khắc phục tình
trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách nhằm
phát triển kinh tế nông thôn. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải tìm ra mô hình
phát triển nông thôn phù hợp với bối cảnh nông thôn Việt Nam hiện tại và
trong tương lai, trên cơ sở phát huy nội lực của cộng đồng nông thôn. Trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai rất nhiều chương trình, dự
án nhằm thay đổi bộ mặt của người dân nông thôn như: Chương trình 135,
chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chương trình nước sạch và nhiều
dự án phát triển sản xuất khác… Tuy nhiên, những chương trình, dự án này
chỉ mới giải quyết một số vấn đề riêng rẽ chưa được triển khai đồng bộ trên
tất cả các địa phương trong cả nước.
Huyện Mù Cang Chải là một huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Yên
Bái, là khu vực núi cao bắt nguồn từ dãy Hoàng Liên Sơn, việc triển khai thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở hầu hết các xã
còn gặp nhiều khó khăn, chậm so với kế hoạch đề ra. Ban chỉ đạo xây dựng



3
- Những giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu
- Giúp sinh viên vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học
vào thực tế, nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
- Góp phần toàn diện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển và xây dựng điều kiện kinh tế – xã hội ở nông thôn trong giai đoạn
CNH – HĐH nông thôn hiện nay.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho nhà trường, khoa, các cơ quan trong
ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
 Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở cho việc đánh giá, giám sát thực tế hơn thực trạng xây dựng
nông thôn mới của Huyện Mù Cang Chải – tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của các xã trên địa bàn
huyện trong công tác xây dựng nông thôn mới.
- Là cơ sở cho các cấp, chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra
các giải pháp, quyết định mới, hướng đi mới nhằm thực hiện xây dựng thành
công mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện Mù Cang Chải.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học lý luận
2.1.1. Đặc điểm nông nghiệp, nông thôn hiện nay
Nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát trển kinh tế.

tăng sản phẩm có giá trị kinh tế, có lợi thế cạnh tranh. Trong nông nghiệp đã
hình thành một số vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Bên cạnh đó, kết cấu hạ
tầng trong nông nghiệp và nông thôn được tăng cường. Chẳng hạn, công tác thủy
lợi hóa đã được thực hiện hết sức mạnh mẽ, đến nay 94% diện tích lúa, 41% diện
tích hoa màu trong cả nước được tưới tiêu. Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp triển khai rộng rãi (70% diện tích lúa được sử dụng máy móc).
Công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học được ứng dụng góp phần tăng
chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp nước ta hiện nay tuy có
tỷ trọng giảm đi trong cơ cấu kinh tế của đất nước, xong giá trị tuyệt đối ngày
càng tăng, đóng góp một phần không nhỏ trong GDP của đất nước.
2.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 491/QĐ- TTg về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu
chí, phân thành 5 nhóm: Quy hoạch; Hạ tầng - Kinh tế - Xã hội; Kinh tế và tổ
chức sản xuất; Văn hóa - Xã hội - Môi trường; Hệ thống chính trị.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ- TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại Quyết định này, mục tiêu
chung của Chương trình được xác định là: “ Xây dựng nông thôn mới có kết


6
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa…”.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện

đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở
đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất.
- Chức năng sinh thái: Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ
những tích lũy trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng
với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn
đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên.
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hòa với
nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên
thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
2.1.2.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Một số người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế người nông dân mới thật sự là chủ thể xây dựng nông thôn
mới. Đó không phải là do Nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai
trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của Nhà nước có mạnh đi chăng
nữa thì cũng không thể thiếu sự đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông
dân. Ở đây, không chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các
tổ chức nông dân.
Trong xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu
quy hoạch, đồng thời đóng góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động
sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân


8
tộc. Đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới, là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát
huy được vai trò tích cực của nông dân.
2.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao

Bộ NN&PTNT
- Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất và giao lưu buôn bán.
- Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước phát huy tính tự chủ của làng xã.
- Về văn hóa xã hội, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư giúp nhau
xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội
lực của người dân, tiếp thu những tiến độ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản
xuất. Mặt khác, vẫn khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động
lập kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển nông
thôn, xóm. Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi.
- Về môi trường, xây dựng củng cố bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái,
bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
2.1.3.2. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề án
của Bộ NN&PTNT
* Cấp tỉnh


10
- Nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm > 30 %.
- Nông – công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10 – 30 %.
- Công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm < 10 %.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đạt chuẩn nông thôn tỉnh phải có 80 % số
huyện trong tỉnh đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
* Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn

bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp,
nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có
hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải
phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng
nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông
thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các
vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính
phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,


12
hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng
văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với
phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung

cho nhiều, lấy ít, nuôi sống”. Cũng giống như Việt Nam, nông nghiệp Trung
Quốc chưa đảm bảo mức sống của người dân, khoảng cách thành thị và nông
thôn ngày càng xa, nông dân thiếu đất sản xuất. Do vậy, mục tiêu của xây
dựng nông thôn mới ở Trung Quốc là: Tăng năng xuất sản xuất ở nông thôn,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển xã hội và mức sống. Trong kế
hoạch 5 năm ( 2006 – 2010), Trung Quốc đề ra 7 nhiệm vụ chính để tăng lợi
nhuận cho nông dân và 32 biện pháp có lợi cho nông dân để phát triển nông
nghiệp hiện đại.[6]
b. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hỗ trợ triển lãm hàng nông nghiệp,


14
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực đã bị suy thoái; giải quyết những
mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đẫ có chiến lược trong xây dựng và phân bổ hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu

động và sử dụng các nguồn lực, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn, phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa giáo dục,…) mô hình nông
thôn mới xây dựng phù hợp với điều kiện địa phương. Trong 19 tiêu chí lấy
tiêu chí quy hoạch đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết.
Hạ tầng là khâu đột phá nên đặt ở vị trí thứ 2 là cần thiết, bởi có tác động trực
tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Các tiêu chí khác như văn hóa,
y tế, giáo dục, môi trường, thu nhập đời sống của dân cư nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, an ninh thôn xóm,… Bố trí các tiêu chí sau cũng hợp lý vì đó
vừa là mục tiêu vừa là kết quả của phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn
mới. Như quy hoạch và thực hiện quy hoạch tốt ở Hải Dương, phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ Long Nam, huy động nguồn lực ở Thanh Chăn
và Định Hòa, phát triển sản xuất gắn với quy hoạch đồng ruộng và cơ sở hạ
tầng ở Tan Thước, phong trào cải tạo điều kiện sống ở các hộ dân cư ở Tân
Thịnh, liên kết sản xuất ở nông dân với doanh nghiệp ở Thụy Hương, Tân
Hội, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân Lập…
hiện các mô hình này là những điểm thực tiễn được địa phương khác đến
tham quan và học tập. Đến nay, mỗi xã có ít nhất 4 đến 7 dự án, điểm trình
diễn về sản xuất nông nghiệp được thực hiện. Ngoài sản xuất tập trung theo
các dự án, hầu hết các xóm đã tăng nguồn vốn hỗ trợ nông dân thông qua
chương trình khuyến nông, khuyến công đặc biệt là vốn tín dụng để hình


16
thành mô hình, dự án sản xuất có hiệu quả kinh tế. Việc thực hiện kinh tế dân
chủ ở cơ sở trong xây dựng nông thôn mới đã có hình thức đa dạng hơn, thu
hút người dân tham gia nhiều hơn. Xây dựng nông thôn mới được nhiều cán
bộ, nhân dân ở cơ sở phấn khởi đón nhận, các xã điểm đã tổ chức để người
dân đóng góp ý kiến vào đề án quy hoạch và bản kế hoạch xây dựng nông
thôn mới của xã, tham gia bàn bạc, lựa chon công trình xây dựng hoặc công
việc nào cần làm trước, làm sau.[4]


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status