Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh hà giang) - Pdf 35

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI THANH PHNG

TộI MUA BáN, ĐáNH TRáO HOặC CHIếM ĐOạT TRẻ EM
TRONG LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI THANH PHNG

TộI MUA BáN, ĐáNH TRáO HOặC CHIếM ĐOạT TRẻ EM
TRONG LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS TRNH QUC TON

H NI - 2016


1.1.1.

Khái niệm Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em ........ 8

1.1.2.

Sự cần thiết bảo vệ trẻ em bằng các quy định của Luật hình sự
Việt Nam ........................................................................................... 12

1.2.

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY
ĐỊNH TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM.... 17

1.3.

TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM
TRONG LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC ..................................... 22

1.3.1.

Luật hình sự Liên bang Nga .............................................................. 22

1.3.2.

Luật hình sự Cộng hoà nhân dân Trung Hoa .................................... 24

1.3.3.

Luật hình sự Malaysia ....................................................................... 25

Đƣờng lối xử lý đối với tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt
trẻ em ................................................................................................. 41

2.2.

THỰC TIỄN ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI MUA BÁN,
ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 .................................. 45

2.2.1.

Tình hình có liên quan đến tội mua bán, đánh tráo hoặc
chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang .......................... 45

2.2.2.

Thực tiễn điều tra các vụ án tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt
trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang (số liệu từ năm 2010 - 2015) ...... 48

2.2.3.

Thực tiễn truy tố, xét xử đối với tội mua bán, đánh tráo, chiếm
đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015............ 57

2.3.

MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ TRONG ĐIỀU TRA,
TRUY TỐ, XÉT XỬ VỀ TỘI MUA BÁN, ĐÁNH TRÁO,
CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM VÀ NGUYÊN NHÂN ............................. 65


3.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI MUA BÁN,
ĐÁNH TRÁO, CHIẾM ĐOẠT TRẺ EM......................................... 84

3.3.1.

Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn của các cơ quan chức năng về
áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự ........................................ 84

3.3.2.

Đẩy mạnh công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ làm công tác
điều tra, truy tố, xét xử các cấp ......................................................... 86

3.3.3.

Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể,
chính trị xã hội .................................................................................. 87

3.3.4.

Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền cho nhân dân.......... 90

3.3.5.

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ
quan tố tụng ....................................................................................... 91



Trang

Số vụ mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em phát
hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015

49

Số vụ, số đối tƣợng mua bán, chiếm đoạt trẻ em do
Bảng 2.2: cơ quan công an phát hiện và khởi tố điều tra trên
địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015

56

Số vụ truy tố, số vụ xét xử đối với tội mua bán,
Bảng 2.3: chiếm đoạt trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm
2010 – 2015

58

Bảng 2.4:

Tuổi của bị cáo tội mua bán, chiếm đoạt trẻ em trên
địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2015

60

Bảng 2.5:

Số nạn nhân và tuổi của nạn nhân do lực lƣợng công


55

Biểu 2.2: Tỷ lệ số đối tƣợng phạm tội mua bán trẻ em trên
địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2015

55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình An ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội trên thế giới có nhiều biến động, diễn biến phức tạp, khó lƣờng. Tình
hình xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố đã mang tính
chất toàn cầu buộc các quốc gia phải cùng nhau liên kết để giải quyết, tháo gỡ
và tìm tiếng nói chung. Tình hình tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp,
nghiêm trọng và có xu hƣớng gia tăng đột biến, có nhiều loại tội phạm mới
xuất hiện với thủ đoạn ngày càng tinh vi và xảo quyệt hơn, tính chất của tội
phạm ngày càng manh động, đặc biệt là tội phạm buôn bán ngƣời, buôn bán
trẻ em. Tình hình buôn bán trẻ em, buôn bán ngƣời đã vi phạm nghiêm trọng
quyền con ngƣời – một trong những quyền cơ bản nhất của công dân. Tình
hình buôn bán trẻ em xảy ra trên phạm vi nhiều nƣớc và là một trong những
thách thức lớn đối với các quốc gia đang phát triển và đang ngày càng mang
tính chất quốc tế hóa.
Ở Việt Nam, tình hình tội phạm ngày càng biến động, có xu hƣớng gia
tăng, có nhiều loại tội phạm mới xuất hiện, đặc biệt tội buôn bán trẻ em có
những diễn biến phức tạp, có xu hƣớng gia tăng và quốc tế hóa. Một bộ phận
trẻ em bị lừa, chiếm đoạt, buôn bán… ở trong nƣớc, chủ yếu từ các vùng nông
thôn, miền núi ra thành phố, thị xã để làm gái mại dâm; bóc lột sức lao động;
phần lớn số còn lại bị buôn bán ra nƣớc ngoài với nhiều hình thức và mục

trọng và ngày càng đƣợc đảm bảo bằng các thiết chế kinh tế, giáo dục, pháp
luật... Chúng ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong công tác chăm sóc,
giáo dục, bảo vệ trẻ em và đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận.
Tuy nhiên, việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ở nƣớc ta hiện nay
cũng còn có nhiều thách thức nhƣ: nhiều trẻ em phải lao động vất vả để mƣu

2


sinh thay vì đƣợc cắp sách đến trƣờng; nhiều trẻ em do gia đình nghèo không
đủ điều kiện đi học; nhiều quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các em bị
xâm hại nghiêm trọng; tình trạng trẻ em bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm đang có xu hƣớng gia tăng. Đặc biệt, trong những năm
gần đây tội mua bán, chiếm đoạt trẻ em xảy ra nhiều tại khu vực các tỉnh biên
giới (nhất là các tỉnh biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc) gây ra những lo
lắng, tổn thất cho các gia đình bị hại và gây bức xúc trong dƣ luận xã hội.
Hà Giang là một tỉnh miền núi cực bắc của đất nƣớc với địa bàn rộng,
địa hình phức tạp, nhiều núi đá hiểm trở, đi lại khó khăn, có trên 277,525 km
đƣờng biên giới giáp với Trung Quốc, 7/11 huyện biên giới với 34 xã biên
giới. Với đặc điểm địa hình nhƣ vậy, tại vùng biên giới Hà Giang gần đây
đang nóng lên tội phạm mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em để bán
qua biên giới. Chỉ trong một thời gian ngắn, trên địa bàn các huyện biên giới
tỉnh Hà Giang đã liên tiếp xảy ra các vụ chiếm đoạt trẻ em để bán sang Trung
Quốc. Các đối tƣợng thực hiện hành vi phạm tội một cách liều lĩnh, táo bạo,
có sử dụng hung khí với phƣơng thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt.
Các vụ án chiếm đoạt trẻ em xảy ra ở khu vực biên giới tỉnh Hà Giang
đã và đang gây hoang mang, lo lắng, bức xúc và lên án mạnh mẽ trong dƣ
luận nhân dân, thể hiện sự coi thƣờng tính mạng, sức khỏe của con ngƣời, là
sự thách thức đối với các cơ quan thực thi pháp luật. Đó cũng là lý do tác giả
chọn vấn đề “Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trong Luật

Hà Giang là một trong những tỉnh giáp biên giới với Trung Quốc, có
đƣờng biên giới dài, tình hình tội mua bán, đánh tráo chiếm đoạt trẻ em diễn
ra phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng cả về số vụ, số đối tƣợng phạm tội.
Đối với địa bàn tỉnh Hà Giang, chƣa có một công trình khoa học nào nghiên
cứu một cách có hệ thống, toàn diện và chuyên sâu về tình hình tội mua bán,
đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em để từ đó đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả đối với loại tội này. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài này làm
luận văn Thạc sỹ Luật học của mình.

4


Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả có kế thừa, khai thác kết quả các
công trình nói trên, đồng thời tập trung đi sâu nghiên cứu những vẫn đề lý
luận và thực tiễn về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tƣợng của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ
bản của Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; phân tích, làm sáng
tỏ cơ sở lý luận về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, về thực
trạng xét xử Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em vùng biên giới
Hà Giang; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải
pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về trẻ em, về tội mua bán, đánh tráo hoặc
chiếm đoạt trẻ em và thực tiễn quy định tội này trong Luật hình sự Việt Nam;
- Phân tích thực trạng tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em

5. Những điểm mới của luận văn
- Luận văn đã nghiên cứu lý luận một cách tƣơng đối toàn diện, có hệ
thống về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em;
- Đánh giá đƣợc tình hình tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ
em ở vùng biên giới tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2015, thực trạng xét xử
loại tội này của các cơ quan chức năng tỉnh Hà Giang trong những năm qua,
chỉ ra đƣợc những thành công cũng nhƣ những hạn chế, bất cập còn tồn tại và
nguyên nhân của nó trong công tác này;
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp
khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về tội
mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em ở khía cạnh lập pháp và việc áp
dụng trong thực tiễn.

6


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chương 1. Một số vấn đề chung về Tội mua bán, đánh tráo hoặc
chiếm đoạt trẻ em theo Luật hình sự Việt Nam.
Chương 2. Quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về Tội mua bán,
đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em và thực tiễn điều tra, truy
tố, xét xử tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm
2010 đến năm 2015.
Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình
sự năm 1999 về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt
trẻ em và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng.

7



Trong hệ thống pháp luật hiện hành của nƣớc ta, có rất nhiều Bộ luật,
Luật đề cập tới trẻ em nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của các em
cũng nhƣ sự quan tâm, ƣu đãi nhất định mà Nhà nƣớc và xã hội dành cho các
em trong nhiều lĩnh vực, nhƣ Bộ Luật Hình sự, Bộ Luật Lao động, Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Giao thông đƣờng bộ... Tuy nhiên,
cũng chính trong các luật này, giới hạn đến một độ tuổi nhất định để xác định
một ngƣời là trẻ em lại đang có sự chênh lệch nhau khá nhiều; thậm chí, cùng
một độ tuổi, ở luật này đƣợc xác định là trẻ em, nhƣng ở luật khác thì không
còn là trẻ em nữa, mà đã thành ngƣời lớn, điều đó đã gây những khó khăn,
vƣớng mắc nhất định cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề trẻ em.
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, trẻ em đƣợc hiểu là ngƣời
dƣới 16 tuổi [56]; theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính (quy định
không xử phạt trẻ em dƣới 14 tuổi) thì độ tuổi của một ngƣời để đƣợc coi là
trẻ em lại là dƣới 14 tuổi. Nhƣ vậy, ngay trong các văn bản quy phạm pháp
luật của nƣớc ta đã không có sự thống nhất xung quanh cách hiểu về trẻ em.
Theo quy định tại Điều 1 Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
ngày 20/11/1989: “Trong phạm vi của Công ước này, trẻ em có nghĩa là mọi
người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định
tuổi thành niên sớm hơn” [43]. Các văn kiện, công ƣớc quốc tế liên quan đến
việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền của phụ nữ và trẻ em mà Việt Nam đã
tham gia ký kết và là thành viên nhƣ: Công ƣớc về xóa bỏ tất cả các hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ, Công ƣớc về Quyền trẻ em, Nghị định thƣ không
bắt buộc (bổ sung cho Công ƣớc về Quyền trẻ em) về buôn bán trẻ em, mại
dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em, các thỏa thuận, ghi nhớ với
một số nƣớc có chung đƣờng biên giới với nƣớc ta về hợp tác chống buôn bán
phụ nữ, trẻ em, và hiện Việt Nam đang nghiên cứu các điều kiện để phê chuẩn
Công ƣớc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và các Nghị định thƣ


10


b) Mua bán trẻ em để bán lại cho ngƣời khác, không phân
biệt bán lại cho ai và mục đích của ngƣời mua sau này nhƣ thế nào;
c) Dùng trẻ em làm phƣơng tiện để trao đổi, thanh toán;
d) Mua trẻ em để bóc lột, cƣỡng bức lao động hoặc vì mục
đích trái pháp luật khác.
2. “Đánh tráo trẻ em” là hành vi thay thế trẻ em này bằng trẻ
em khác ngoài ý muốn của cha mẹ, ngƣời nuôi dƣỡng hoặc ngƣời
quản lý hợp pháp của một hoặc cả hai đứa trẻ.
3. “Chiếm đoạt trẻ em” là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng
vũ lực, bắt trộm, lừa đảo, lợi dụng tình trạng khó khăn, sự lệ thuộc
của cha mẹ hoặc của ngƣời nuôi dƣỡng trẻ em nhằm chiếm giữ
đứa trẻ hoặc giao cho ngƣời khác chiếm giữ đứa trẻ đó.
4. Ngƣời tổ chức, ngƣời xúi dục, ngƣời giúp sức cho ngƣời thực
hiện một trong các hành vi đƣợc hƣớng dẫn tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm [65].
Trong số ba hành vi quy định tại Điều 120, chỉ có hành vi chiếm đoạt
trẻ em nhà làm luật mới quy định “dƣới bất kỳ hình thức nào”, còn hành vi
mua bán và hành vi đánh tráo thì không thể quy định mua bán hoặc đánh
tráo dƣới bất kỳ hình thức nào. Quy định “chiếm đoạt trẻ em dƣới bất kỳ
hình thức nào” [59, tr. 97] là để phân biệt với trƣờng hợp “bắt trộm trẻ em”
quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985 mới chỉ nói lên hình thức lén lút;
còn trên thực tế, ngƣời phạm tội không chỉ lén lút, mà còn dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực, dùng thủ đoạn gian dối, công nhiên hoặc thủ đoạn khác để
chiếm đoạt trẻ em.
Từ Điều 120 Bộ luật hình sự năm 1999, qua nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về tội phạm mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em, có thể đƣa ra định
nghĩa nhƣ sau:

gia đầu tiên ở Châu Á và thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ƣớc này [43].

12


Với quan điểm coi đầu tƣ nguồn lực con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc theo định hƣớng Xã
hội chủ nghĩa và trẻ em là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, Nhà nƣớc ta đã
luôn đặt lợi ích tốt nhất của trẻ em lên hàng đầu trong các quyết định liên
quan đến phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, cộng đồng và gia đình. Công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là đảm bảo cho an toàn xã hội, phát
triển con ngƣời và cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Có thể khẳng
định, bảo vệ trẻ em là bảo vệ quyền con ngƣời.
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm nhiều ngành luật, có đối tƣợng
điều chỉnh là các nhóm quan hệ xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Trẻ
em với tính cách là một chủ thể pháp luật, các quan hệ xã hội về trẻ em cũng
là một trong những đối tƣợng điều chỉnh của các ngành luật thuộc hệ thống
pháp luật nƣớc ta. Pháp luật về trẻ em có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan
đến nhiều nhóm quan hệ xã hội, đến nhiều ngành luật khác nhau. Các ngành
luật thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam đều bảo vệ quyền trẻ em theo một đặc
thù riêng của ngành luật mình. “Ví dụ: trong lĩnh vực Luật Hiến pháp, trẻ em
đƣợc xem nhƣ một công dân đặc biệt, vấn đề bảo vệ quyền trẻ em đƣợc điều
chỉnh dƣới góc độ phạm trù quyền con ngƣời. Do vậy, Luật Hiến pháp bảo vệ
quyền trẻ em bằng việc quy định các quyền cơ bản nhất của trẻ em, bao gồm
quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục. Đồng thời, Luật Hiến pháp cũng quy
định trách nhiệm của gia đình, Nhà nƣớc và xã hội trong việc bảo vệ các
quyền cơ bản này” [30, tr. 10].
Quốc tịch là một trong những quyền cơ bản và thiêng liêng nhất của trẻ
em; là căn cứ để trẻ em đƣợc hƣởng sự bảo hộ pháp lý của Nhà nƣớc, là một
trong những điều kiện cơ bản để xác định tình trạng nhân thân của một con

trên thực tế bị xâm hại khá nặng nề bởi các loại tội phạm là xâm hại đến tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của các em. Công cụ pháp lý quan trọng
nhất đƣợc Nhà nƣớc ta sử dụng để bảo vệ trẻ em tránh khỏi những nguy cơ

14


xâm hại kể trên, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để trừng phạt nghiêm khắc
các đối tƣợng phạm tội trong lĩnh vực này là các tội phạm quy định tại
chƣơng XII Bộ luật hình sự năm 1999, bao gồm: Điều 93. Tội giết ngƣời,
khoản 1, điểm c, giết trẻ em; Điều 94. Tội giết con mới đẻ; Điều 103. Tội đe
dọa giết ngƣời, khoản 2, điểm c, đối với trẻ em; Điều 104. Tội cố ý gây
thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ngƣời khác, khoản 1, điểm d,
đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai...; Điều 110. Tội hành hạ ngƣời khác,
khoản 2, điểm a, đối với ngƣời già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc ngƣời tàn tật;
Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em; Điều 114. Tội cƣỡng dâm trẻ em; Điều 115.
Tội giao cấu với trẻ em; Điều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em và Điều 120. Tội
mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em [59].
Trong những năm gần đây, tình trạng mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt
trẻ em diễn biến ngày càng phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng cả về số vụ
và số đối tƣợng phạm tội với tính chất ngày càng nghiêm trọng, nhất là tại các
tỉnh biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc. Đảng và Nhà nƣớc đã có các chính
sách, biện pháp mạnh mẽ nằm ngăn chặn, phòng ngừa loại tội phạm này.
Ngày 17/9/1997, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Chỉ thị 776/TTg về “Tăng cƣờng
trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn việc đƣa trái phép phụ nữ và
trẻ em ra nƣớc ngoài”. Trong Chƣơng trình quốc gia phòng chống tội phạm
đƣợc ban hành theo Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31/7/1998 của Chính
phủ đã đƣa ra 4 Đề án; trong đó có Đề án 4 quy định một số nội dung về đấu
tranh phòng chống các tội phạm xâm phạm trẻ em và tội phạm do ngƣời chƣa
thành niên gây ra. Đặc biệt, Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004

công tác phòng, chống, bảo vệ trẻ em khỏi nạn buôn bán ngƣời. BLHS năm
1999 coi tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em là tội phạm hết sức
nghiêm trọng xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con
ngƣời thể hiện ở mức hình phạt quy định đối với tội phạm này rất nghiêm khắc,
hình phạt cao nhất đƣợc quy định là tù chung thân.

16



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status