NHẬN xét đặc điểm DỊCH tễ học lâm SÀNG và các yếu tố LIÊN QUAN đến hạ ĐƯỜNG HUYẾT sơ SINH - Pdf 36

S Y T THI NGUYấN
BNH VIN C
=======

TI NGHIấN CU CP C S

NHậN XéT ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC LÂM SàNG
Và CáC YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN Hạ ĐƯờNG HUYếT SƠ SINH

CN: NHI KHOA
CS/YT/14/01

BS: Trn Th Thu H
BS: Ngụ Th Oanh

THI NGUYấN 2015


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐM

Động mạch

ĐN

Đẻ non

ĐTĐ

Đái tháo đường

5

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hạ glucose máu sơ sinh là tình trạng giảm nồng độ glucose trong máu
dưới mức bình thường- là một trong những rối loạn chuyển hóa thường hay
gặp, đặc biệt là những trẻ có nguy cơ cao [1]. Nguyên nhân gây bệnh thường
là sự suy giảm sản xuất glucose hoặc dự trữ glycogen ở gan trong thời kỳ bào
thai, hoặc sự gia tăng nhu cầu sử dụng glucoe, rối loạn tân tạo glucose, phân
hủy glycogen. Bình thường mức độ sử dụng ở trẻ sơ sinh cao hơn người lớn
trong đó não là nơi sử dụng glucose như một năng lượng chủ yếu. Đối với trẻ
sơ sinh non tháng thấp cân dự trữ glycogen thường giảm, khả năng phân hủy
glycogen tạo đường cũng giảm nên trẻ dễ bị hạ glucose máu trong những
ngày đầu sau sinh. Từ trong bào thai thì glucose là loại thức ăn cung cấp năng
lượng duy nhất vì vậy sau sinh theo thời gian lượng glucose giảm dần một
cách sinh lý chính điều đó sẽ cân bằng hormon trong cơ thể đặc biệt là
insulin. Khi các cơ quan hoạt động một cách nhịp nhàng thì hàm lượng
glucose trong máu sẽ được duy trì một cách ổn định. Hạ glucose máu được
coi là một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh [2].
Hạ glucose máu không phải là bệnh mà là triệu chứng của nhiều bệnh.
Hạ glucose máu sơ sinh triệu chứng thường nghèo nàn, không điển hình,
thường khó chẩn đoán vì trong đa số trường hợp thường không biểu hiện triệu
chứng hay nhiều khi triệu chứng không đặc hiệu hay triệu chứng dễ nhầm với
triệu chứng của các bệnh lý khác trong giai đoạn sơ sinh đặc biệt là sơ sinh
sớm.Theo một nghiên cứu của Lê Thị Hồng Huệ tại khoa sơ sinh tại Bệnh
viện nhi Trung ương năm 2001trong 701 trẻ đẻ thấp cân có 40,5% trẻ bị hạ
glucose máu [3].
Glucose là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất cho tổ chức thần kinh
và não sử dụng cho quá trình trao đổi chất nên thiếu glucose cũng như thiếu
oxy nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời sẽ gây chức năng tế bào não.



2.

sinh tại khoa nhi Bệnh viện C Thái Nguyên
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tình trạng hạ glucose
máu sơ sinh.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN HẠ GLUCOSE HUYẾT SƠ SINH

1.1.1. Tầm quan trọng của nồng độ glucose bình thường ở trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh là con người duy trong số động vật có vú có một bộ não rất
lớn so với kích thước cơ thể. Vấn đề chuyển hóa glucose có tương quan với
trọng lượng não vì vậy não đòi hỏi lượng lớn glucose cho các hoạt động chức
năng bình thường của nó cũng như nồng độ glucose ở não có quan hệ tuyến
tính với nồng độ glucose huyết tương, khi nồng độ glucose huyết tương thấp
thì nồng độ glucose trong não cũng giảm thậm chí bằng 0, trong khi đó não
không thể tổng hợp glucose cũng như không có nguồn dự trữ glycogen do vậy
tổn thương não thường hay xảy ra [5]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các
nguồn năng lượng glucose dự trữ thường là thấp ở trẻ có nguy cơ như sinh
non, chậm tăng trưởng trong tử cung, trẻ có bệnh lý. Do vậy càng làm giảm
lưu huyết não và giảm cung cấp glucose dẫn đến hậu quả tổn thương chức
năng não làm ảnh hưởng đến sự phát triển thần kinh của trẻ sau này [6].
1.1.2. Chuyển hóa glucose ở thai nhi
Trong suốt thời kỳ mang thai, toàn bộ glucose của thai nhi do mẹ cung
cấp cho thông qua con đường khuếch tán qua nhau thai, trung bình lượng

dạng chính:
-

Glycogen ở gan, cơ tim: bắt đầu từ tuần thứ 36
Mỡ dưới da và nơi khác: bắt đầu từ tuần thứ 28 đến tuần thứ 30
Sau sinh nguồn cung cấp glucose cho trẻ sơ sinh bị gián đoạn đột ngột và
nồng độ glucose trong máu bị giảm, hiện tượng này là phổ biến và là sinh lý
bình thường càn thiết để kích hoạt chức năng sản xuất glucose ở trẻ sơ sinh.
Những thay đổi HM và chuyển hóa khi sinh tạo điều kiện thích nghi cho trẻ.
Nồng độ cathecholamin tăng rõ rệt khi sinh và cùng với gluocagon kích hoạt
quá trình phosphoryl hóa glycogen tại gan và quá trình phân giải glycogen tại


9

gan. Sự tăng tiết cortisol kích thích glucose -6-phosphatase tại gan hoạt động
và giải phóng glucose ở gan. Tăng catecholamine cũng kích thích sự phân giải
lipid, cung cấp năng lượng(ATP) và cùng yếu tố (NADPH) tăng cường hoạt
động của các enzym chịu trách nhiệm tổng hợp glycogen [6].
Trong những ngày đầu sau sinh năng lượng được cung cấp chủ yếu dựa
vào các dự trữ glucose, quan trọng nhất là phản ứng của tụy tiết ra glucagon
có lợi cho nội tiết để nồng độ glucose trong máu được duy trì. Các enzym
tham gia sản xuất glucose cũng tăng mạnh sau sinh đảm bảo cho nông độ
glucose cần thiết cho các hoạt động sống ngoài tử cung đảm bảo nông độ
insulin cũng giảm dần theo giờ tuổi
1.1.4. Điều hòa glucose máu ở trẻ sơ sinh
Duy trì cân bằng nội môi glucose phụ thuộc vào lượng glucose sử dụng
ở gan và sử dụng glucose ở ngoại vi. Khi sinh, nồng độ glucose máu TM rốn
ở vào khoảng 60-80% nồng độ glucose trong máu TM mẹ. Sự sụt giảm nhanh
chóng lượng glucose trong máu diễn ra trong khoảng 30-60 phút sau sinh và

đã có nhiều định nghĩa theo các tác giả khác nhau. Hiện nay theo WHO đã
thống nhất hạ glucose máu ở trẻ sơ sinh được xác dịnh khi lượng glucose máu
mao mạch giảm dưới 2,6 mmmol/l [8],[9].
1.1.6. Nguyên nhân hạ glucose máu sơ sinh
Nguyên nhân hạ glucose máu sơ sinh là do dự trữ glycogen rất ít, tổ chức
não sử dụng nhiều tiêu thụ oxy tăng trong mọi cơ quan, các phản ứng trong cơ
thể diễn ra chậm, hạ glucose máu dễ tái đi tái lại. Có 2 nhóm nguyên nhân gây
hạ glucose máu ở trẻ sơ sinh


Tăng sử dụng glucose máu:
- Trẻ nặng cân so với tuổi thai
- Mẹ tiểu đường
-Tăng sản tế bào β tụy, u sản xuất insulin, cường insulin
-Hội chứng Bech-Weideman (macrosomia, lưỡi to, đầunhỏ.thoát vị rốn,
hạ glucose máu và lớn tạng đặc


11

-Thuốc dùng cho mẹ; lợi tiểu, beta gaio cảm, thuốc ức chế β, truyền
dung dịch ưu trương trong khi sinh
- Catheter ĐM rốn sai vị trí
- Non tháng, sau thay máu, chậm phát triển trong tử cung
- Bú muộn sau sinh


Tăng sử dụng và/giảm sản xuất
- Stress chu sinh: Nhiễm trùng, sốc, ngạt, hạ thân nhiệt, suy hô hấp
- Rối loạn chuyển hóa carbonhydrat

giật, hôn mê, là những triệu chứng đòi hỏi phải cấp cứu ngay
1.1.10. Điều trị hạ glucose máu
Theo phác đồ của WHO năm 2003 [9]
- Mức glucose máu

-

chứng này kéo dài 24; 48h sau đó thoái triển một cách tự phát.
Ngạt trung bình: trẻ kém linh hoạt và bú kém, có những cơn ngừng thở hoặc
co giật trong vài ngày. Triệu chứng này thoái triển trong vòng một tuần nhưng

-

có thể để lại di chứng thần kinh.
Ngạt nặng: mất ý thức, hôn mê, co giật, ngừng thở, giảm trương lực cơ.., cải
thiện chậm hoặc không cải thiện. Nếu sống thường để lại di chứng nặng nề.
Dựa vào chỉ số Apgar:
- Từ 7-10 điểm: bình thường
- 4-6 điểm: ngạt nhẹ
- < 4 điểm: Ngạt nặng


14

1.3.2. Nhiễm trùng sơ sinh
NTSS luôn là một gánh nặng cho các nhà sơ sinh.Tỷ lệ NTSS còn rất cao
và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh đặc biệt là sơ sinh non
tháng.Trẻ sơ sinh dễ bị nhiễm trùng do sức đề kháng kém, da trẻ non yếu. pH
da kiềm, niêm mạc đường tiêu hóa dễ thấm, số lượng thực bào ít và kém hiệu
quả. Nhiễm trùng sơ sinh được chia thành nhiễm trùng sơ sinh sớm (xảy ra
trong 3 ngày đầu của cuộc sống) hay còn gọi là nhiễm trùng mẹ- con, nhiễm
trùng sơ sinh muộn (xảy ra vào những ngày sau). Triệu chứng của nhiễm
trùng thường kín đáo và không điển hình. Khi trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng
thường rất nặng nề. bao gồm:

Vàng da là tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ sinh
non, nhẹ cân. Vàng da nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời gây tình
trạng vàng da nhân co thể gây tử vong và nếu sống để lại di chứng nặng nề.
nếu vàng da sớm và tăng nhanh thì cần được điều trị ngay chứ không cần đợi
kết quả xét nghiệm bằng chiếu đèn hoặc thay máu. Những yếu tố làm tăng lên
và chuyển từ vàng da sinh lý sang vàng da bệnh lý như: hạ glucose máu, hạ
thân nhiệt, thiếu oxy máu sau sinh, khối máu tụ sau sinh [10],[12]
1.3.5. Hội chứng đa hồng cấu sơ sinh
Đa HC được định nghĩa là HCT > 65% hoặc Hb>22g/dl, đa HC dược
đặc trưng bởi sự tăng quá mức của các tế bào HC trong máu, nguyên nhân do
tăng khối máu thứ phát vì thiếu oxy trong tử cung hoặc do hội chứng truyền
máu song thai,đa HC có liên quan đến nhiều bệnh khác nhau do hậu quả của
tăng độ nhớt của máu hình thành lên các micro huyết khối ảnh hưởng đến
nhiều cơ quan đặc biệt là ruột, não, thượng thận [13].

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân


16

-

Tất cả trẻ
Nhiệt độ của trẻ (oC)
Tuổi thai tính (Tuần)
Tuổi khi nhập viện (Giờ)
Nghề nghiệp của mẹ:
Tuổi của mẹ
Trình độ học vấn của mẹ
2.3.2. Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan đến hạ glucose máu
- Cân nặng khi vào viện, khi sinh
- Tuổi thai


17


-

- Bệnh lý kèm theo của trẻ:
+ Ngạt
+ Suy hô hấp
+ Chậm phát triển trong tử cung
+ Hạ thân nhiệt
+ Đa HC
+ Nhiễm khuẩn sơ sinh
+ Hạ calci máu
+Thời gian cho ăn sau sinh (bú mẹ, các thức ăn khác)
+ Dị tật bẩm sinh
- Bệnh lý của mẹ:
Chỉ số xét nghiệm:
Nồng độ glucose máu đo được tính bằng mmol/l
Nồng độ calci đo được tính bằng mmol/l

3-5 điểm: Suy hô hấp nhẹ
>5 điểm : Suy hô hấp nặng

26,5%. Gồm những đặc điểm sau:
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1.2. Tỉ lệ mắc bệnh theo giới
Bảng 3.1. Tỷ lệ hạ glucose máu theo giới
Giới

n

%

Nam
Nữ
Tổng

40
25
65
P>0,05

61,8%
31,8%
100%

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi có 65 trẻ bị hạ glucose máu,
trong đó có 45 trẻ nam (61,8%), nữ: 25 (38,1%). Có sự khác biệt về tỷ lệ hạ
glucose máu giữa nam và nữ, nam cao hơn nữ. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05. Kết quả này phù hợp với kết quả của Lê Vũ Ánh
Tuyết tại Bệnh viện Trường Đại học y Huế năm 2013 [14].



LGA chiếm 50% [15] và Nguyễn Thị Nguyệt năm 2012 [16].
3.1.1.3. Phân bố theo tuổi thai
Bảng 3.3. Tỷ lệ hạ glucose máu theo tuổi thai
Tuổi thai
(Tuần)
Dưới 37 tuần
Từ 37 đến

Nhận xét: Theo bảng kết quả cho thấy hạ glucose máu chủ yếu xuất hiện
trong 24 giờ đầu sau sinh, sau đó đến giai đoạn 24- 72 giờ, thấp nhất là thời
điểm sau 72 giờ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
23
10,76

Nhận xét: Qua bảng trên ta nhận thấy rằng hầu hết những trẻ bị NTSS đều
kèm theo tình trạng hạ glucose máu (76%), tiếp đến là ngạt chu sinh và vàng
da tăng bilirubin tự do (23%), thấp nhất là dị tật bẩn sinh (3%).
3.2. MỘT SÔ YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN HẠ GLUCOSE MÁU

3.2.1.Một số yếu tố liên quan từ phía mẹ
3.2.1.1. Liên quan hạ glglucose máu với mẹ đái tháo đường thai nghén:
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa hạ glucose máu với ĐTĐ thai kỳ
Tình trạng
ĐTĐ

Không

Có hạ
Không hạ
glucose máu glucose máu
14
2
51
178

OR

p

1,8


Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số cân mẹ tăng khi mang
thai với hạ glucose máu sơ sinh với p




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status