Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét tại xã đaknhau huyện bù đăng tỉnh bình phước - Pdf 38

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

VŨ VĂN HIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

ĐẮK LẮK - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-----

-----

VŨ VĂN HIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
CHUYÊN NGÀNH : KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
MÃ SỐ: 607265

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÀNH ĐỒNG

ĐẮK LẮK - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất kỳ một


BNSR

Bệnh nhân sốt rét

c/ñ/ñ

Con/ ñèn/ ñêm

c/g/n

Con/ giờ/ người

c/n/ñ

Con/người/ ñêm

CBVC

Cán bộ viên chức

CS

Cộng sự

DSC

Dân số chung

DTSR

Sốt rét

SRLH

Sốt rét lưu hành

SRLS

Sốt rét lâm sàng

TB

Trung bình

TVSR

Tử vong sốt rét

TTSR

Thanh toán sốt rét

TDSR

Tiêu diệt sốt rét

WHO

World Health Organiration (Tổ chức Y tế thế giới)


1.2.2. Giai ñoạn 1976 – 1990.

5

1.2.3. Giai ñoạn 1991 – 2000.

5

1.2.4. Giai ñoạn 2001 – 2005.

6

1.2.5. Mục tiêu chung PCSR 2006 – 2010.

6

1.3. Tình hình sốt rét ở Bình Phước.

7

1.4. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét.

8

1.4.1. Đối tượng nguy cơ.

9

1.4.2. Yếu tố nguy cơ.


2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu.

15

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu.

17

2.1.3. Thời gian nghiên cứu.

17

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

17


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .

17

2.2.2. Cỡ mẫu.

17

2.3. Các kỹ thuật dùng trong nghiên cứu.

18

2.3.1. Kỹ thuật và phương pháp ñiều tra KSTSR.

23

2.5. Các biến số và phương pháp thu thập.

24

2.6. Công cụ thu thập số liệu.

25

2.7. Phân tích, xử lý số liệu.

25

2.8. Sai số có thể gặp và cách hạn chế.

25

2.9. Y ñức trong nghiên cứu.

26

2.10. Liệt kê và ñịnh nghĩa biến số.

26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30


44

3.3. Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét.

48


3.3.1. Yếu tố nguy cơ ñi rừng, ngủ rẫy và mắc sốt rét.

48

3.3.2. Yếu tố nguy cơ ngủ màn và mắc sốt rét.

48

3.3.3. Vector truyền bệnh sốt rét.

49

Chương 4: BÀN LUẬN

50

4.1. Tỷ lệ mắc sốt rét.

50

4.2. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét.

51


53

4.3.4. Thái ñộ phòng chống sốt rét của người dân.

54

4.3.5. Thực hành về phòng chống sốt rét.

54

KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ mắc sốt rét ở người dân tại xã nghiên cứu.

56

2. Một số yếu tố nguy cơ ñến mắc sốt rét ở xã nghiên cứu.

56

KHUYẾN NGHỊ

58

Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Bệnh nhân sốt rét tại xã nghiên cứu
Độ tuổi bệnh nhân sốt rét nghiên cứu
Giới tính của bệnh nhân sốt rét nghiên cứu
Nghề nghiệp của bệnh nhân sốt rét
Thành phần dân tộc của bệnh nhân sốt rét
Tỷ lệ KSTSR/lam chung và theo dân tộc
Cơ cấu ký sinh trùng sốt rét nghiên cứu
Tỷ lệ lách to ở các dân tộc nghiên cứu
Diễn biến sốt rét ở xã Đak Nhau trong các năm gần ñây
Tình hình bệnh sốt rét tại huyện Bù Đăng
Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc
Trình ñộ học vấn của ñối tượng ñiều tra KAP
Kết quả nguồn thông tin mà người dân tiếp nhận ñược
Hình thức truyền thông người dân ưa thích nhất
Tỷ lệ biết ñúng về nguyên nhân gây bệnh sốt rét
Tỷ lệ người biết bệnh sốt rét có lây truyền
Tỷ lệ biết ñúng triệu chứng bệnh sốt rét trong nghiên cứu
Tỷ lệ biết ñúng về thuốc ñiều trị bệnh sốt rét
Tỷ lệ biết ñúng về các biện pháp phòng chống sốt rét
Tỷ lệ biết ñúng cần phải xét nghiệm máu khi mắc sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về sự nguy hiểm của bệnh
sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về bệnh sốt rét ñiều trị khỏi
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về nơi ñiều trị khi mắc sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về việc phòng bệnh khi mắc
sốt rét
Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về việc ngủ màn phòng bệnh
sốt rét
Dịch vụ y tế ñược người dân tiếp cận khi mắc sốt rét
Tỷ lệ người dân có hành vi ñúng ñến nơi ñiều trị sốt rét

Bảng 3.28.
Bảng 3.29.
Bảng 3.30.

41
42
42
43
43
44
45
46


47
47

Bảng 3.31. Tỷ lệ ngủ màn thường xuyên
Bảng 3.32. Tỷ lệ ñi rừng, rẫy; ngủ lại trong rừng, rẫy
Nguy cơ mắc sốt rét của người có hoạt ñộng ñi rừng, ngủ
Bảng 3.33.
rẫy
Yếu tố nguy cơ mắc sốt rét ñối với người ngủ màn và
Bảng 3.34.
không ngủ màn thường xuyên

48

Bảng 3.35. Thành phần và mật ñộ loài Anopheles xã Đak Nhau


Hình 3.3.

Tỷ lệ người dân sử dụng thuốc khi mắc sốt rét

46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét (SR) là một bệnh truyền nhiễm, do ký sinh trùng sốt rét
(KSTSR) gây nên và muỗi Anopheles (An.) là véc tơ truyền bệnh, hậu quả của nó
gây nên những thiệt hại to lớn về sức khỏe và tính mạng của con người, là yếu tố
kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội của một ñất nước. Sự lan truyền bệnh SR
phụ thuộc vào 3 yếu tố: KSTSR, muỗi truyền bệnh và con người, diễn ra trong
một môi trường phù hợp, quan hệ tương hỗ với các ñiều kiện của môi trường và
ñược mô tả là một hệ sinh thái tự nhiên [41].
Theo số liệu thống kê, sau giai ñoạn bùng nổ SR (1991-1992) ñến nay,
tình hình SR ở Việt Nam ñã ñược cải thiện ñáng kể. Năm 2010, cả nước có 21
người chết do SR, giảm 48,7% so với năm 2006; tỷ lệ mắc SR năm 2010 giảm
42,6% và số người có KSTSR giảm 22,63% so với năm 2006. Trong 5 năm
(2006 - 2010) cả nước ñã có 59 tỉnh, thành phố không có dịch SR; 39 tỉnh, thành
phố không có người chết do SR [37].
Trong chương trình Phòng chống sốt rét (PCSR) ở Việt Nam hiện nay,
biện pháp chính PCSR là “ñi hai chân” diệt véc tơ và ñiều trị diệt KSTSR, phối
hợp với biện pháp “bền vững” khác như truyền thông giáo dục sức khỏe, ñã
mang lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, diễn biến bệnh SR ở các ñịa bàn
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng rừng núi có nhiều nhóm dân ñến khai
thác lâm sản, làm rừng, rẫy ngủ lại qua ñêm vẫn còn là vấn ñề dai dẳng, phức
tạp. Do ñó, việc PCSR ngoài những khó khăn về ñịa bàn, về chuyên môn kỹ

1.1.1. Tình hình bệnh SR trên thế giới
Trên thế giới, bệnh SR phân bố từ 640 vĩ ñộ bắc ñến 320 vĩ ñộ nam. Bệnh
SR ñã gây nhiều vụ dịch làm thiệt hại lớn về kinh tế và giết hại nhiều người của
nhiều quốc gia trên thế giới. Những vụ dịch lớn ñã xảy ra trong những năm qua ñã
ñược ghi nhận:
Vụ dịch tại Pengiáp Ấn Độ (1898) giết hại 307.000 người.
Vụ dịch ở Srilanka và Ceylon (1934 - 1935) giết hại 82.000 người.
Vụ dịch ở Brazil (1938) số BNSR là 100.000 người, số chết do SR là
14.000 người.
Những năm 1950, trên thế giới số người mắc SR hàng năm khoảng 150
triệu người, chết vì SR khoảng 2,5 triệu người. Năm 1960 WHO cho biết: Trên
thế giới có trên 2 tỷ người ñang sống trong vùng SR bao gồm 133 nước, hàng năm
có trên 200 triệu người mắc SR, hàng triệu người chết vì SR. Năm 1991 WHO
công bố: Sau 36 năm tiến hành TDSR và PCSR từ 1955 ñến 1991, trên toàn thế
giới vẫn còn trên 2 tỷ người sống trong vùng SR (gần 50% dân số thế giới) ở 100
nước, tử vong do SR hàng năm từ 1 ñến 2 triệu người, số mắc SR mới hàng năm
110 triệu người. Trong 2 năm 1995-1996 ở 7 nước gồm Thailand, Indonesia, Ấn
Độ, Bangladesh, Srilanca, Nepal, Myanmar có 776.008 người mang KSTSR và
chết 3.387 người [44].
1.1.2. Chương trình tiêu diệt và phòng chống bệnh SR trên thế giới.
1.1.2.1. Chương trình PCSR trên thế giới 1955-1968
Nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những năm 1950 con người ñã hiểu
biết cơ bản về bệnh SR. Năm 1955 cuộc họp lần thứ XIV của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) ñã ñề ra chương trình TDSR trên toàn thế giới có thời hạn (10 - 12
năm) với 4 giai ñoạn:


4

- Chuẩn bị: 2 năm;


chiến lược PCSR trên toàn cầu trước kia với mục tiêu: Giảm chết, giảm mắc và
giảm thiệt hại do SR [43].
1.2. Tình hình SR và PCSR ở Việt Nam
1.2.1. Giai ñoạn 1958 - 1975
Cả nước chia làm hai miền (miền Bắc và miền Nam) vì vậy Chương trình
TDSR thực hiện riêng biệt ở hai miền:
- Miền Bắc ñến năm 1975 bệnh SR ñã giảm thấp, tỷ lệ KSTSR chỉ còn
5/100.000 dân số chung.
- Miền Nam tình hình SR tăng ở nhiều nơi.
1.2.2. Giai ñoạn 1976 - 1990
Chương trình TDSR chuyển sang thanh toán sốt rét (TTSR) trên phạm vi
cả nước. Tuy nhiên do hậu quả của chiến tranh và khó khăn về nguồn lực, từ
năm 1987 bệnh SR quay trở lại trên phạm vi cả nước với tốc ñộ nhanh và ngày
càng nghiêm trọng, ñặc biệt vào năm 1981 có 144 vụ dịch SR, làm 4.646 người
chết và hơn 1 triệu người mắc SR. Bệnh SR hoành hành ở hầu hết các vùng rừng
núi và ven biển nước ta, chiếm gần 80% dân số cả nước (57/67 triệu dân) [13].
1.2.3. Giai ñoạn 1991 - 2000
Trước tình hình SR nghiêm trọng như ñã nêu ở trên, với sự quan tâm ñầu
tư chỉ ñạo của Chính phủ, Chương trình TTSR ñã chuyển thành chương trình
Quốc gia PCSR. Chương trình ñã ñề ra mục tiêu: Khống chế tốc ñộ tăng, giảm tỷ
lệ chết, giảm dịch SR, tiến tới ổn ñịnh tình hình SR và bắt ñầu giảm SR trở lại
vào năm 2000.
Kết quả PCSR giai ñoạn này ñã ñạt ñược các mục tiêu nêu trên: năm 2000
so với năm 1991:
Tỷ lệ chết SR/100.000 dân giảm 97%.
Tỷ lệ chết SR/10.000 dân giảm 77%.
Tỷ lệ chết SR/1.000 dân giảm 64,9%.
Số vụ dịch SR giảm 98,6% [37].



Số chết SR
Chết
SR/100.000
Số BNSR
Mắc SR/1000
Số KSTSR
KSTSR/1000

148

91

50

50

24

18

- 87,8

0,19

0,12

0,06

0,06

0,30

99.275
1,19
19.496
0,23

Vụ dịch SR

2

1

0

2

0

5

- 66,1
- 69,0
- 73,8
- 76,3
Tăng 3
vụ

1.2.5. Giai ñoạn từ năm 2006 ñến năm 2010
Mục tiêu chung.

tạp; mặc dù số trường hợp mắc SR giảm 1,3%, tử vong sốt rét (TVSR) giảm 1
trường hợp, nhưng số trường hợp mắc SR lại chiếm 42,8%; trong 6 tháng ñầu
năm 2011, trên ñịa bàn tỉnh có số người mắc SR là 2.040 người, tăng 26,94% so
với cùng kỳ. Ngoài ra SR tập trung chủ yếu thuộc 3 xã có số người mắc SR tăng
cao như xã Đak Ơ (huyện Bù Gia Mập) với 496 trường hợp và 1 cas tử vong, xã
Bù Gia Mập (huyện Bù Gia Mập) là 158 trường hợp và xã Đak Nhau (huyện Bù
Đăng) là 101 người mắc SR [35].
Đặc ñiểm tình hình của xã Đak Nhau.
Đak Nhau là một xã nằm ở phía Bắc huyện Bù Đăng, có 8 thôn và 11.295
nhân khẩu với 17 dân tộc khác nhau bao gồm: Dân tộc Kinh, bản ñịa (S′tiêng) và
dân tộc khác như M’nông, Tày, Dao, Nùng, Mường...


8

Dân sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu: 60% sống nhờ vào thu
hoạch ñiều, 10% cây cao su và 15% cây củ (sắn..). Xã có ñường giao thông
thuận tiện ñặc biệt là ñường liên huyện chạy qua.
Di biến ñộng dân: Rất phức tạp về giao lưu và di biến ñộng, ñặc biệt là
nhóm dân khai thác gỗ, lâm sản, nương rẫy [39].
Dịch vụ y tế của xã Đak Nhau.
Trạm Y tế xã: 8 nhân viên: 1 BS, 2 YS, 2 nữ HS, 2 ñiều dưỡng và 1 Dược
trung cấp.
Có 1 KHV, có 2 cán bộ soi kính.
Xã có 8 thôn và 8 y tế thôn. Trong ñó có 5 nhân viên ñược ñào tạo, 3 nhân
viên là người có uy tín trong thôn hoặc ñã tham gia công tác xã.
Nhân viên y tế thôn ñược hưởng trợ cấp 0,5 lương cơ bản của ngân sách
(từ 1/7/2009).
Có 11 cửa hàng thuốc tư nhân (8 cửa hàng ở 2 thôn trung tâm là Đak
Xuyên và Thống Nhất), có bán thuốc SR.

con người như thói quen, tập quán, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; các yếu tố nội
sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR.
1.4.2.2. Theo khả năng can thiệp
Có thể can thiệp ñược gồm yếu tố sinh cảnh, tập quán, thói quen, hoạt
ñộng kinh tế - xã hội; không thể can thiệp gồm yếu tố thời tiết, yếu tố nội sinh, di
truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR.
1.4.2.3. Theo nguyên nhân gây bệnh:
P.falciparum tuy chưa có những á chủng rõ rệt nhưng khi phân lập ở
những khu vực khác nhau thì có những ñặc ñiểm rất khác nhau. P. vivax có một
vài á chủng ñã ñược ghi nhận, phân biệt rõ ràng: Chủng Chesson ở xứ nóng, á
chủng Elisabeth, á chủng Hibernans (Nicolaev), á chủng Bắc Triều Tiên.
Việt Nam có ñủ 4 loại KSTSR, có cơ cấu như sau:




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status