Hoàn thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại ủy ban nhân dân huyện cẩm xuyên; tỉnh hà tĩnh - Pdf 38

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập..................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5. Kết cấu của của đề tài .....................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI
HUYỆN CẨM XUYÊN...............................................................................................4
1.1Tổng quan về Huyện Cẩm Xuyên..................................................................................4
1.1.1Đặc điểm chung huyện Cẩm Xuyên...........................................................................4
1.2 Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội Huyện Cẩm Xuyên........................................6
1.2.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Phòng Lao động Thương binh và xã hội
huyện Cẩm Xuyên:..............................................................................................................6
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn....................................................................................7
1.2.2.1 Thuận lợi ................................................................................................................7
1.2.2.2 Khó khăn.................................................................................................................7
1.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động.........8
1.2.3.1Hệ thống tổ chức, bộ máy........................................................................................8
1.2.3.2Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động.................................................9
1.2.3.3Các chính sách, chế độ với cán bộ, công nhân viên...............................................10
1.2.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động.....................................................10
1.2.4.1 Điều kiện làm việc...............................................................................................11
1.2.4.2 Trang thiết bị phục vụ hoạt động ........................................................................11

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC VIÊN CHỨC TẠI HUYỆN CẨM XUYÊN.................................................11
2.1 Cơ sở lí luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức ...............................11

2.3.6.2. Cơ sở vật chất.......................................................................................................20
2.3.7 Thiết lập quy trình đánh giá.....................................................................................20
2.4. Vai trò của hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức trong giai
đoạn hiện nay....................................................................................................................21
2.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng phục vụ tiêu chuẩn cán bộ; công chức; viên chức.................21
2.4.2. Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH..................................................................................................................................21
2.4.3. Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính..................................................................................................22
2.5. Những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức ở huyện Cẩm Xuyên...............................................................................22
2.5.1. Những yếu tố bên trong...........................................................................................22
2.5.1.1. Đặc điểm đội ngũ cán bộ; công chức huyện Cẩm Xuyên....................................22
2.5.1.2. Những yếu tố đặc thù huyện Cẩm Xuyên............................................................26
2.5.2. Yếu tố bên ngoài.....................................................................................................27
2.6. Đánh giá quy trình đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở huyện Cẩm
Xuyên giai đoạn 2012-2014..............................................................................................29
2.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng ...................................................................29
2.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng ở huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2012 – 2014
...........................................................................................................................................32
2.6.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo - bồi dưỡng ở huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2012 2014...................................................................................................................................33


2.6.4. Xây dựng chương trình đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở huyện
Cẩm Xuyên giai đoạn 2012-2014.....................................................................................34
2.6.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng về chuyên môn....................................................................34
2.6.4.2. Đào tạo - bồi dưỡng về quản lý nhà nước............................................................35
2.6.4.3. Đào tạo - bồi dưỡng về lý luận chính trị..............................................................36
2.6.4.4. Đào tạo - bồi dưỡng về ngoại ngữ; tin học..........................................................37
2.6.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên ...............................................................................37

3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
...........................................................................................................................................48
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo - bồi dưỡng....................................49
3.2.3. Hoàn thiện nội dung; hình thức đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
...........................................................................................................................................49
3.2.3.1. Nội dung đào tạo - bồi dưỡng..............................................................................49


3.2.3.2. Hình thức đào tạo - bồi dưỡng.............................................................................50
3.2.4. Đối với cán bộ; công chức; viên chức.....................................................................50

KẾT LUẬN................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập
Đổi mới; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức là một
trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011-2020. Nhìn về chặng đường đã qua; có thể nói; hoạt động đào tạo - bồi
dưỡng đã có những bước tiến rõ rệt; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ;
công chức; viên chức. Bên cạnh đó; công tác đào tạo - bồi dưỡng hiện nay vẫn còn bộc
lộ những hạn chế; yếu kém; chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao trình độ; năng lực thực thi công việc của cán bộ; công chức;
viên chức đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo; chỉ đạo; tổ chức thực
hiện hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá; hiện đại hoá đất nước; phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về cán bộ; công chức; viên chức và đào tạo bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức.
+ Đánh giá đúng thực trạng hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức qua thực tiễn tại UBND huyện Cẩm Xuyên.
+ Đề xuất mục tiêu; nhiệm vụ; giải pháp cơ bản nhằm đổi mới; nâng cao chất
lượng; hiệu quả hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức tại huyện
Cẩm Xuyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu:
- Nguồn số liệu thứ cấp:
+ Từ Phòng Nội vụ của UBND huyện Cẩm Xuyên; tỉnh Hà Tĩnh
+ Tham khảo từ các giáo trình chuyên ngành; các bài báo;…
- Nguồn số liệu sơ cấp:
+ Điều tra bằng bảng hỏi:
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phân tích dữ liệu thứ cấp: Phương pháp tổng hợp; phân tích; so sánh; đánh giá
- Phân tích dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phần mềm excel
5. Kết cấu của của đề tài
Ngoài lời mở đầu; kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; đề tài bao gồm 3
chương chính; cụ thể như sau:

2


Chương 1: Khái quát về phòng lao động thương binh và xã hội huyện Cẩm
Xuyên
Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên
chức tại UBND huyện Cẩm Xuyên
Chương 3: Giải pháp,khuyến nghị về nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng
cán bộ,công chức,viên chức tại UBND Huyện Cẩm Xuyên

Cẩm Xuyên có cấu trúc tự nhiên( cảnh quan, địa hình, khí hậu thời tiết . ) trong
suốt lịch sử và hiện đại là một cấu thành bền vững, là huyện thuộc vùng Bắc Trung
Bộ, nằm về phía phía Đông Nam của Tỉnh Hà Tĩnh, thuộc khu vực nhiệt đới gió
mùa.Thời tiết trong một năm luôn thay đổi thất thường. Nhìn chung, địa hình Cẩm
Xuyên phức tạp và đa dạng, với một diện tích 628,9km2, hội tụ đây đủ của mọi biểu
hiện địa hình. Có đủ các loại: Núi đồi, sông suối, đồng bằng, ao hồ…
4


Núi đồi:
Chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên, được phân bố về phía nam huyện. Bắt
đầu từ xã Cẩm Thạch- Cẩm Mỹ- Cẩm Quan và xã Cẩm Thịnh- Cẩm Lạc – Cẩm Minh.
Cùng với hệ thống đó là hệ thống các sơn khối lẻ, nằm chen giữa đồng bằng và ven bờ
biển, đó là Núi Thành( xã Cẩm Thạch), núi Nhược Thạch ở xã (Cẩm Quang), núi
Troóc xã Cẩm Huy, núi trộn( Cẩm Dương), núi Hội(thị trấn Cẩm Xuyên), núi Thiên
Cầm( thị trấn Thiên Cầm) và một số núi thuộc xã Cẩm Lĩnh( Ba Côi, Núi Chai…).
Hệ thống sông- Hồ- Bàu.
- Vùng đất huyện Cẩm Xuyên ngoài núi đồi thì sông- hồ( gồm khe, suối , hói
đồng, bàu nước. ) chằng chịt và dày đặc trên địa bàn. Thì các con sông hầu hết bắt
nguồn từ dãy Hoành Sơn Tây, chảy từ nam ra bắc, độ dốc khá cao, dòng chảy ngắn và
hẹp. Ngoài 3 hệ thống sông chính là Ngàn Mọ- Quèn- Rác chảy theo hai hướng NamBắc. Sông ngòi trong vùng tựa như mạng nhện rất thuận tiện cho giao thông trong
vùng. Đặc điểm nổi trội của sông hói trong vùng chính là tính ổn định của dòng chảy
khá bền vững, hiện tượng bên lở bên bồi ít xảy ra.
- Ngoài hệ thống sông lớn và các khe suối đổ nước vào các hồ nước lớn : Kẻ
Gỗ, Thượng Tuy, sông Rác…thì trên vùng đất Cẩm Xuyên, từ khi khai thiên lập địa
đến nay, tồn tại hàng trăm khe, hói, quanh co dài ngắn và hàng trăm bàu nước hồ to,
nhỏ, nông sâu. Đó là hệ thống thoát nước cục bộ rất tự nhiên, làm cho làng mạc, ruộng
đồng bớt ngập úng khi mưa và cũng là nguồn nước tự nhiên cho sinh hoạt quanh năm
của dân chúng. Thêm vào đó, diện tích mặt nước này nuôi dưỡng một lượng thủy sản
đáng kể, cung cấp một cách thường xuyên trong những bữa ăn của nhân dân .Một số

thành hai phòng riêng biệt .
Từ năm 1988-2001 Phòng Lao động và Phòng Thương Binh – Xã Hội sát nhập
thành phòng Lao động - Thương binh & Xã hội .
Từ 2001-2007 Phòng Lao động thương binh xã hội sát nhập với Phòng Tổ
chức, gọi chung là Tổ chức Lao động – Thương binh & Xã hội. Sau đó đổi tên thành
phòng Nội vụ Lao động – Thương binh & Xã hội .
Từ tháng 07/2008 đến nay phòng Tổ chức - Lao động Thương binh & Xã hội
được chia tách thành 2 phòng, là Nội vụ và phòng Lao động - Thương binh & Xã hội,
trực thuộc UBND huyện, chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề về chính sách với Người
có công, các vấn đề xã hội (giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, . .); các vấn đề
Lao động, việc làm; chính sách bảo trợ xã hội…
Trong suốt hơn nửa thế kỷ vừa qua, cùng với những thành tựu trong quá trình
đấu tranh giành độc lập cho Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, cùng với sự trưởng
thành và lớn mạnh của đất nước, ngành Lao động Thương binh và Xã hội huyện Cẩm
Xuyên đã luôn hoàn thành mọi yêu cầu và nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trong thời gian đó, cán bộ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã đoàn
kết khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ mà ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ban tổ chức chính quyền Tỉnh, Huyện uỷ, UBND huyện giao phó và đã đạt
được những kết quả cao trong lĩnh vực công tác của mình. Một số thành tích của
phòng đó là: Bằng khen UBND huyện, của Bộ LĐTB & XH, Huân chương Lao động
6


hạng 3 của Chủ tịch nước…
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn
1.2.2.1 Thuận lợi
Để đạt được những kết quả to lớn này, bên cạnh sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ
thì cần cần phải kể đến sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước cũng như chính
quyền địa phương. Với các chủ trương, chính sách hợp lý, phù hợp, đúng đắn của



nhận nhưng nếu so với các vùng khác thì vẫn còn chậm và cần được quan tâm hơn
nũa. Nhiều tài nguyên thiên nhiên sẵn có chưa được khai thác một cách có hiệu quả, để
lãng phí.
- Thứ năm, đội ngũ cán bộ còn khá mỏng trong khi số lượng công việc lại lớn
nên rất khó khăn khi hoàn thành công việc trong một thời gian nhất định. Ngoài ra,
chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước luôn thay đổi để đáp ứng kịp nhu cầu
của các đối tượng nhưng lại làm nổi lên một vấn đề như nhiều chính sách nên khó có
thể triển khai kế hoạch về các cơ sở kịp tiến độ.
1.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao
động
1.2.3.1Hệ thống tổ chức, bộ máy

TRƯỞNG PHÒNG

Phó phòng

Cán bộ phụ
trách Xóa
đói giảm
nghèo –
Chính sách
một cửa

Cán bộ
phụ
trách
Bảo trợ
xã hội

Huyện Cẩm Xuyên.
Trong phòng về phía lãnh đạo có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm quản lý chung về mọi công việc của phòng. Một Phó phòng
ngoài việc xử lý công việc khi trưởng phòng không có mặt ở phòng còn kiêm nhiệm
8


vụ phụ trách các vấn đề về xóa đói giảm nghèo và lao động việc làm; Phó phòng còn
lại thì phụ trách các vấn đề về chính sách ưu đãi người có công với Cách Mạng. Trong
phòng còn có 7 cán bộ, 1 cán bộ phụ trách vấn đề bảo trợ xã hội; 2 cán bộ phụ trách
lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo; 1 cán bộ là kế toán của phòng; 1 cán bộ phụ
trách giải quyết chính sách thương binh – liệt sỹ - NCC; 1 cán bộ được phân công phụ
trách giải quyết các chính sách Ưu đãi học sinh và chăm sóc trẻ em, cán bộ còn lại
đang làm hợp đồng .
1.2.3.2Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Cẩm Xuyên gồm có 9 cán bộ,
cụ thể:
Họ và tên

Năm sinh
Nam Nữ

Lưu Thị Tâm

1968

Trần Thị Thiển

Nguyễn Như Dũng


Cán sự

20

Cử nhân Công tác xã hộiCán sự

7

1971 Đại học

Cử nhân kinh tế tế

Cán sự

5

1975

Đại học

Cử nhân kinh tế tế

Cán sự

5

1976

Đại học


Trình độ Chuyên môn được đào

1982

Đại học

Nhìn chung, cán bộ trong phòng làm việc tiếp xúc thường xuyên với nhân dân
cùng với các đối tượng khác nhau nên thái độ làm việc rất nhiệt tình và cởi mở, tận
tình giúp đỡ, hỗ trợ, tư vấn cho đối tượng khi họ cần thông tin liên quan đến các chính
9


sách mới của Nhà nước mà họ chưa nắm rõ. Đó là một điều đáng ghi nhận trong tác
phong và thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ Phòng Lao động – Thương binh xã hội
huyện Cẩm Xuyên. Phòng với một số cán bộ đã công tác lâu năm có nhiều kinh
nghiệm với chức năng và công việc của mình. Bên cạnh đó, mỗi một cán bộ luôn luôn
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được giao.
Sau khi tách Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội thành 2 phòng và có
những sự luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban trong UBND huyện và tuyển dụng
cán bộ mới, trình độ đội ngũ cán bộ đã đạt hơn 80 % trình độ đại học. Tạo điều kiện
hết sức thuận lợi trong quá trình giải quyết công việc của phòng ban. Đội ngũ cán bộ
cũng dần được trẻ hoá, đáp ứng các nhu cầu về việc áp dụng công nghệ thông tin vào
công việc đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, phòng có 3 cán bộ mới, 1 cán bộ đang làm hợp
đồng, 1 bộ cán chuyển từ Ban Dân số - Gia đình và Trẻ em và trưởng phòng Nội vụ
chuyển sang phòng LĐ-TB & XH nên chưa thực sự quen công việc cũng như không
hoàn toàn đúng chuyên ngành công tác, điều này ít nhiều gây bất lợi trong quá trình
làm việc.
Trên tinh thần tương trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, những cán bộ có kinh
nghiệm hơn trong công tác có trách nhiệm hướng dẫn, trao đổi lại với những người
mới làm việc tại phòng. Các cán bộ mới chuyển đến phòng cũng đã tích cực học hỏi để

nghệ là máy vi tính, bên cạnh đó còn có máy in nhằm hỗ trợ công tác chuyên môn của
phòng. Là phòng có nhiều hồ sơ cần lưu trữ nên phòng cũng đã chuẩn bị được khá
nhiều tủ để cất giữ hồ sơ. Cứ mỗi ngày đầu tuần (thứ 2), mọi công việc trong tuần đều
được thảo luận, lên lịch, phân công rõ ràng, cụ thể trên bảng tin của phòng.
Tuy nhiên, bên cạnh những trang thiết bị mà phòng có hiện tại thì cũng có một
số vấn đề cần được quan tâm hơn như: các trang thiết bị hầu như đều đã được sử dụng
lâu năm, đôi lúc gặp lỗi nên cản trở trong khi làm việc của cán bộ, khiến cho kết quả
đạt được là chưa cao. Bên cạnh đó, do hồ sơ mà phòng lưu trữ là nhiều nên công tác
bảo quản gặp khó khăn

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC VIÊN CHỨC TẠI HUYỆN CẨM XUYÊN
2.1 Cơ sở lí luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
11


Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ; công chức; viên chức
2.1.1.1. Khái niệm về cán bộ; công chức; viên chức
Theo luật cán bộ; công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội được thông qua
ngày 13 tháng 11 năm 2008 thì:
- Cán bộ là công dân Việt Nam; được bầu cử; phê chuẩn; bổ nhiệm giữ chức vụ;
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước; tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện); trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam; được tuyển dụng; bổ nhiệm vào ngạch;
chức vụ; chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước; tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; cấp tỉnh; cấp huyện; trong cơ quan; đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; công nhân quốc

đang làm việc còn thiếu do tiến bộ kỹ thuật; công nghệ; quản lý sản xuất; kinh doanh
đòi hỏi (Trần Xuân Cầu; 2012).
2.1.2.3. Khái niệm về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức là quá trình truyền thụ kiến
thức; kỹ năng về chuyên môn; nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho cán bộ;
công chức; viên chức phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được các
cơ quan nhà nước giao; do các cơ sở đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
thực hiện (Vũ Đức Anh; 2011)
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo - bồi dưỡng cán bộ;
công chức; viên chức
2.1.3.1. Các yếu tố bên trong
2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức
Đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức là yếu tố cấu thành nên tổ chức bộ máy
nhà nước do đó tất cả các hoạt động trong tổ chức bộ máy nhà nước đều chịu sự tác
động của yếu tố này. Chúng ta đều nhận thấy; con người khác với động vật là biết tư
duy; do đó con người luôn có các nhu cầu khác nhau mà nhu cầu học tập và phát triển
là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người; đặc biệt là những người nằm
trong đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức.
Khi đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức muốn được nâng cao trình độ thì họ
có thể đề xuất với cấp trên xin học tập và nếu họ có nhu cầu muốn học hỏi cùng với sự
học tập tự giác thì chất lượng sau hoạt động đào tạo - bồi dưỡng sẽ được nâng cao một
cách rõ rệt.
Bất cứ ai cũng có sở thích; có người sở thích học tập nghiên cứu; làm việc. Nếu
13


một người yêu thích nghề nghiệp mình đã chọn thì khi họ được đi đào tạo - bồi dưỡng
họ sẽ hăng say học hỏi; tìm tòi nhiều kiến thức mới nên công tác đào tạo - bồi dưỡng
sẽ được tiến hành thuận lợi và hiệu quả công việc thu được là cao hơn.
Một yếu tố rất quan trọng của nhóm yếu tố đội ngũ cán bộ; công chức; viên

kế hoạch; triển khai hoạt động đào tạo - bồi dưỡng; cần tính đến những nét đặc thù của
các nhóm đối tượng để thiết kế nội dung chương trình cho phù hợp.
2.1.3.2. Yếu tố bên ngoài
Quản lý nhà nước về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức:
- Các Bộ; ngành; địa phương lập quy hoạch dài hạn; kế hoạch hàng năm gửi về
Bộ Nội vụ để tổng hợp; xây dựng kế hoạch chung và phân bổ chỉ tiêu đào tạo -bồi
dưỡng sát với yêu cầu và khả năng thực hiện.
- Bộ Nội vụ phối hợp cùng các Bộ và cơ quan ngang Bộ; ngành; địa phương
tiến hành điều tra nắm lại trình độ; nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức;
viên chức làm căn cứ xây dựng quy hoạch; kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công
chức; viên chức.
- Các Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp kiểm tra; chỉ
đạo; triển khai thực hiện công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức.
- Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ; ngành; địa
phương tiến hành thực hiện công tác đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức
theo đúng quy trình.
Hệ thống cơ quan quản lý và phối hợp quản lý:
- Bộ Nội vụ là đầu mối quản lý Nhà nước về công tác đào tạo - bồi dưỡng cán
bộ; công chức; viên chức- Vai trò quản lý của Bộ Nội vụ thể hiện trên 2 phương diện:
quản lý và hoạch định chế độ; chính sách ở tầm vĩ mô; toàn diện trong phạm vi cả
nước và phối hợp quản lý với các Bộ; ngành và địa phương.
- Bộ Tài chính (phối hợp trong lĩnh vực tài chính): ban hành chế độ; chính sách;
định mức chi tiêu và quản lý tài chính; dự toán chi cho công tác đào tạo - bồi dưỡng
cán bộ; công chức; phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đào tạo - bồi dưỡng.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phối hợp trong lĩnh vực kế hoạch): dự toán kế họach
chi ngân sách cho hoạt động đào tạo - bồi dưỡng; hướng dẫn nội dung chương trình;
giáo trình; phương pháp đào tạo - bồi dưỡng cùng Bộ Giáo dục – Đào tạo.
- Bộ Giáo dục – Đào tạo (phối hợp trong lĩnh vực chương trình; giáo trình):

vốn đầu tư cho đào tạo - bồi dưỡng.
Phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng: Có
nhiều phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng; chẳng
hạn phỏng vấn cá nhân; sử dụng bảng câu hỏi; thảo luận nhóm; quan sát; phân tích
thông tin sẵn có;…
Phỏng vấn cá nhân là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều hiện nay.
Người phỏng vấn sẽ trao đổi với cán bộ; công chức; viên chức về những khó khăn
16


trong thực hiện công việc; về nguyện vọng đào tạo của họ (kiến thức; kỹ năng; thời
gian phù hợp; các hỗ trợ cần thiết từ phía nhà nước;…)
Sử dụng bảng câu hỏi cũng là một phương pháp thông dụng để thu thập thông
tin về nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng. Cán bộ; công chức; viên chức sẽ trả lời những câu
hỏi liên quan đến công việc; khả năng thực hiện công việc; nguyện vọng đào tạo;…
được chuẩn bị sẵn trong bảng hỏi. Bảng hỏi có thể được chia thành nhiều phần: Ngoài
những thông tin chung về cá nhân; bảng hỏi cũng cho phép cán bộ; công chức; viên
chức tự đánh giá năng lực thực hiện công việc của bản thân qua nhiều tiêu chí khác
nhau. Sự khác nhau giữa yêu cầu công việc và năng lực hiện tại của đội ngũ cán bộ;
công chức; viên chức chính là cơ sở để xây dựng nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng.
Thông tin về nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng còn có thể được thu nhập qua việc
quan sát thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức hoặc nghiên
cứu tài liệu sẵn có (kết quả đánh giá thực hiện công việc; báo cáo về năng suất; hiệu
quả làm việc;…)
Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công
việc; căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực; Phòng Nội vụ sẽ xác định
được số lượng; loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng
2.3.2.1.Trang bị kiến thức; kỹ năng; phương pháp thực hiện nhiệm vụ; công
vụ

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh; số lượng;
một số chế độ; chính sách đối với cán bộ; công chức ở xã; phường; thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp.
2.3.4. Xác định chương trình đào tạo - bồi dưỡng
2.3.4.1. Đào tạo - bồi dưỡng ở trong nước
Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức; viên chức ở trong nước về các nội
dung:
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh
cán bộ; ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý.
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện; nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật;
nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức; kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức; kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho
18


công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo; quản lý.
+ Bồi dưỡng kiến thức; kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo
chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức hội nhập.
- Tin học; ngoại ngữ chuyên ngành; tiếng dân tộc cho cán bộ; công chức công
tác tại các vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đào tạo trình độ trung cấp; cao đẳng; đại học; sau đại học cho cán bộ; công
chức:
+ Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ; công chức cấp trung ương; cấp tỉnh;

- Các chương trình; tài liệu đào tạo - bồi dưỡng cho cán bộ; công chức; viên
chức cấp xã
- Các chương trình theo vị trí việc làm.
2.3.6 Dự tính chi phí đào tạo và cơ sở vật chất
2.3.6.1. Chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định lựa chọn các phương án đào tạo; bao gồm các chi
phí cho đào tạo; bồi dưỡng; chi phí cho việc đi lại của học viên; chi phí cho việc giảng
dạy.
Chi phí đào tạo được lấy từ ngân sách nhà nước; các dự án vay nợ; viện trợ;
nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ; công chức; viên chức đi đào tạo; bồi
dưỡng; của học viên và các nguồn kinh phí khác.
2.3.6.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất; trang thiết bị giảng dạy là những công cụ cơ bản có ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo - bồi dưỡng.
Bao gồm các yếu tố như: Diện tích mặt bằng; ánh sáng; hội trường; phòng học;
phòng thư viện; ký túc xá; phòng làm việc; và các khu sinh hoạt khác phục vụ cho
hoạt động học tập và giảng dạy.
2.3.7 Thiết lập quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá chương trình đào tạo - bồi dưỡng có thể được tiến hành theo
các tiêu thức như: mục tiêu đào tạo - bồi dưỡng có đạt được hay không; những điểm
yếu điểm mạnh của chương trình đào tạo - bồi dưỡng và tính hiệu quả của việc đào tạo
- bồi dưỡng thông qua đánh giá kết quả của chương trình.
Kết quả của chương trình đào tạo - bồi dưỡng bao gồm: kết quả nhận thức; sự
thỏa mãn của người học đối với chương trình đào tạo; khả năng vận dụng những kiến
thức và kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo - bồi dưỡng; sự thay đổi hành vi
của học viên theo hướng tích cực;. .Để đo lường các kết quả trên; có thể sử dụng các
phương pháp như phỏng vấn; điều tra thông qua bảng hỏi; quan sát; yêu cầu người học
20





Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status