Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh quảng ninh - Pdf 39

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

TRẦN THỊ HẢO

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO TÔ LINH

HÀ NỘI - 2013


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ........... 6
1.1. Vai trò, chức năng của kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản trị ............... 6
1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra .............. 6
1.1.2. Các nguyên tắc trong hoạt động kiểm tra, thanh tra ................................. 7
1.1.3. Chức năng của kiểm tra, thanh tra ........................................................... 9
1.1.4. Phân loại kiểm tra, thanh tra .................................................................... 9
1.1.5. Vị trí của kiểm tra chất lượng trong vòng tròn Deming (PDCA)............ 10
1.2. Lý luận cơ bản về thuế và các hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ........................ 12
1.2.1. Lý luận cơ bản về thuế .......................................................................... 12
1.2.1.1. Khái niệm và căn cứ phân loại thuế ................................................. 12
1.2.1.2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam .... 13
1.2.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường .................................... 15
1.2.2. Các lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra thuế ....................................... 18

2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi Cục thuế..................................... 50
2.1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kiểm tra thuế ............................... 51
2.1.2.5. Chức năng, nhiệm vụ phòng Thanh tra thuế .................................... 52
2.2. Công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế tại Cục thuế Quảng
Ninh ................................................................................................................... 53
2.2.1. Kết quả thu NSNN ................................................................................ 53
2.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, công tác quản lý nợ thuế ................ 58
2.2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .................................................. 58
2.2.2.2. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..................................... 61
2.3. Tổng quan công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh .. 63
2.4. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................... 66
2.4.1. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế .......................................................... 66
2.4.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế............................. 68
2.4.3. Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế .......................................................... 71
Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.4.3.1. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ............................... 71
2.4.3.2. Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT ........................................... 72
2.4.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế ............................................................ 76
2.4.4.1. Kiểm tra, thanh tra thuế đối với ngành dịch vụ du lịch tại Quảng Ninh... 78
2.4.4.2. Mẫu nghiên cứu minh họa cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại
Cục thuế Quảng Ninh đối với ngành xây dựng............................................. 81
2.5. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................... 84

3.2.5. Tăng cường cải cách, hiện đại hóa, phù hợp xu hướng hội nhập .......... 103
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại
Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 104
3.3.1. Giải pháp 1: Công tác tuyên truyền giáo dục và hỗ trợ người nộp thuế 104
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra
hàng năm ...................................................................................................... 107
3.3.3. Giải pháp 3: Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng làm việc, đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế ......... 109
3.3.4. Giải pháp 4: Áp dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh
tra thuế, xây dựng chuẩn hóa dữ liệu NNT tại cơ quan thuế .......................... 113
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác chuyển sang cơ chế thanh tra, kiểm tra
theo mức độ rủi ro về thuế ............................................................................ 116
3.3.6. Giải pháp 6: Phối hợp, trao đổi thông tin giữa các ngành chức năng .... 121
3.3.7. Giải pháp 7: Thường xuyên tổng kết, đánh giá và kiểm tra nội bộ đối với
công tác kiểm tra, thanh tra ........................................................................... 124
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 126
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 129

Học viên: Trần Thị Hảo


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


DNQDTƯ

: Doanh nghiệp quốc doanh trung ương

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMDV

: Thương mại dịch vụ

TNDN



Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ, hình vẽ:
Hình 1.1: Vòng tròn Deming (PDCA) ................................................................... 11
Hình 1.2: Chu trình của vòng tròn PDCA .............................................................. 11
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ......................................................... 29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ................................ 45
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chức năng thanh tra, kiểm tra thuế .................................. 53
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế NNT tự kê khai - tự nộp thuế ......... 59
Bảng:
Bảng 2.1: Cơ cấu CBCC được phân cấp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.................. 47
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thu NSNN một số khoản thu từ năm 2010-2012 tại Cục
thuế tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 55
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................. 61
Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế.......................................................................... 63
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra năm 2010-2012 .......... 65
Bảng 2.6: Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về thuế: ......... 65
Bảng 2.7: Kết quả giám sát hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế:................................. 72
Bảng 2.8: Tổng hợp kiểm tra, thanh tra thuế năm 2010-2012 ................................. 73
Bảng 2.9: Kết quả truy thuế hàng năm qua hoạt động kiểm tra thuế....................... 73
Bảng 2.10: Kết quả truy thu bình quân/01 đơn vị qua hoạt động kiểm tra thuế ...... 74
Bảng 2.11: Kết quả truy thu thuế hàng năm qua hoạt động thanh tra thuế .............. 74
Bảng 2.12: Kết quả truy thu bình quân/01 đơn vị qua hoạt động thanh tra thuế...... 75
Bảng 2.13: Cơ cấu lực lượng CBCC làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế ............ 77
Bảng 2.14: Bảng phân loại rủi ro về thuế theo ngành nghề kinh doanh .................. 79
Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra tại DN kinh doanh tàu du lịch .................... 79
Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra năm 2012 tại Công ty CP XD&ĐT Đặng Đức .......... 81
Biểu:

quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN, đảm bảo
công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức cá nhân trong xã
hội. Tính hiệu quả của thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả
của quản lý thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra thuế, trong
thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến 31/12/2012, toàn ngành Thuế đã
thanh, kiểm tra được 17.045 doanh nghiệp (DN), tăng 57% so với cùng kỳ năm
2011. Qua đó, đã truy thu, phạt và truy hoàn 3.043,9 tỷ đồng, tăng 76% so với cùng
Học viên: Trần Thị Hảo

1


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

kỳ; giảm khấu trừ 226,4 tỷ đồng; giảm lỗ 4.152,6 tỷ đồng, tăng 83% so với cùng kỳ.
Bên cạnh đó, ngành Thuế cũng đã kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế được 772.390 hồ sơ, tăng 67%; xử lý điều chỉnh tăng và ấn định 371 tỷ đồng
tiền thuế. Qua thanh tra, rà soát các hồ sơ khai thuế đã phát hiện những sai sót, ẩn
lậu của người nộp thuế để điều chỉnh, tăng số thuế kê khai hoặc ấn định thuế. Riêng
đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, có dấu hiệu chuyển giá, có hoạt động
giao dịch liên kết, cơ quan thuế đã thanh, kiểm tra được 463 doanh nghiệp, qua đó
truy thu, truy hoàn và phạt 253,4 tỷ đồng tiền thuế; giảm khấu trừ qua thanh tra 47,7
tỷ đồng; giảm lỗ 1.035,5 tỷ đồng. (Nguồn cổng thông tin Bộ Tài chính).
Tuy nhiên, công tác thanh tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện sự bất cập,
chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách thuế chưa đồng bộ,
chưa có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế mới chỉ đơn thuần là công cụ tăng thu ngân

Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của tác giả Nguyễn Hồng Loan năm 2008
“Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp”, luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy năm 2009;
“Cải cách thuế ở Việt Nam: hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”
của Ngân hàng thế giới năm 2011; “Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam 2012” của Bộ
Kế hoạch và đầu tư năm 2012; “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, luận án tiến sĩ Luật học của tác
giả Vũ Văn Cương năm 2012; “Tăng cường khai thác nguồn thu, chống thất thu”
của tác giả Nguyễn Hoa năm 2012 đăng trên Báo Quảng Ninh điện tử...
Các luận văn, các bài báo đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tạp chí
Thuế, cũng đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng chưa có công trình nào làm rõ
công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh có nhiều khả
năng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội mọi mặt như công nghiệp khai khoáng, du
lịch, thương mại… Công tác quản lý thuế có nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy,
việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra ở Cục thuế
tỉnh Quảng Ninh là vấn đề mà tác giả xin được tiếp tục nghiên cứu và cần làm rõ.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu cuối cùng là hoàn thiện công tác Quản lý thuế từ chức năng
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế các tiêu chí như thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
và hiệu quả. Góp phần tích cực trong việc chống thất thu NSNN, nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật của nguời nộp thuế, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy
cạnh tranh bình đẳng giữa các DN…

Học viên: Trần Thị Hảo

3


Luận văn thạc sỹ QTKD

- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp, phân tích;
- Phương pháp điều tra khảo sát, thống kê, phỏng vấn;
Học viên: Trần Thị Hảo

4


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Phương pháp so sánh trên cả hai phương diện thời gian và đối tượng;
- Phương pháp đồng quy, thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình để minh hoạ.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá và vận dụng vào điều kiện cụ thể lý luận về
công tác Thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu quả của nó đối với nền kinh tế trong cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực
trạng về Công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh từ đó luận văn
đã nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác kiểm tra, thanh tra tại cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, Luận văn là tài liệu
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị. Luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh.


thanh tra thì không có quản lý tốt, hay nói một cách khác quản lý sẽ mất đi một
chức năng thiết yếu và không thể mang lại hiệu quả. Kiểm tra, thanh tra là sự xem
xét để làm rõ những hiện tượng, những vụ việc đúng, sai trong quá trình quản lý,
trong những vụ việc, hành vi của người thừa hành nhiệm vụ trong công tác quản lý.
Kiểm tra, thanh tra là một hoạt động không thể thiếu, nhằm phản hồi nhu cầu
thông tin của công tác quản lý, đồng thời uốn nắn kịp thời và điều chỉnh chính sách,
pháp luật chưa hợp lý, tránh xơ cứng rập khuôn, máy móc, dẫn đến sự quản lý trì
trệ, góp phần làm bộ máy trong sạch, đơn vị vững mạnh và phát triển.
Học viên: Trần Thị Hảo

6


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đòi hỏi phải từng bước đổi mới cơ chế
quản lý, trong đó có công tác kiểm tra, thanh tra với tư cách là động lực của sự phát
triển. Chính vì vậy công tác kiểm tra, thanh tra giúp cho cơ quan quản lý nhận biết
và đánh giá được quá trình đổi mới để từ đó điều chỉnh, nâng cao nội dung và chất
lượng điều hành công tác quản lý ngày một hoàn thiện.
Như vậy, công tác kiểm tra, thanh tra gắn với hoạt động quản lý. Mục đích
của kiểm tra, thanh tra là bảo đảm để cơ quan quản lý thi hành pháp luật nghiêm,
đồng thời phát hiện những vi phạm trong quản lý, vi phạm pháp luật. Khi phát hiện
những sai phạm không phải chỉ truy cứu trách nhiệm mà cần chủ động xem xét,
phát hiện những nhân tố mới, những tư duy sáng tạo trong quá trình thực hiện chính
sách pháp luật.
* Vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra:
Sự theo dõi thường xuyên công việc và sử dụng các biện pháp kiểm tra,

đốc tài chính sẽ khác với công tác kiểm tra thành quả của một cửa hàng trưởng; Sự
kiểm tra, thanh tra hoạt động bán hàng cũng khác với sự kiểm tra bộ phận tài chính.
Một đơn vị nhỏ đòi hỏi cách thức kiểm tra khác với sự kiểm tra của đơn vị lớn.
Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo đặc điểm của cá nhân nhà quản
trị, kiểm tra, thanh tra là nhằm giúp nhà quản trị nắm được những gì đang xảy ra,
cho nên điều quan trọng là nhận thông tin thu thập trong quá trình kiểm tra, thanh
tra phải được nhà quản trị thông hiểu. Những thông tin hay những cách diễn đạt
thông tin mà nhà quản trị không hiểu được thì họ sẽ không thể sử dụng và do đó sự
kiểm tra sẽ không còn ý nghĩa.
Sự kiểm tra, thanh tra phải được thực hiện ở những điểm trọng yếu: Một
trong những yêu cầu quan trọng của việc thiết kế các biện pháp kiểm tra, thanh tra
là phải cho thấy sự khác biệt giữa thành quả thực tế với thành quả mong đợi. Qua
đó nhà quản trị sẽ đánh giá được toàn bộ họat động của đơn vị.
Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần dựa vào những chỗ khác biết thì chưa đủ. Một
số sai lệch so với tiêu chuẩn có ý nghĩa tương đối nhỏ hoặc có tầm quan trọng lớn
hơn. Nhà quản trị nên quan tâm đến những yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với
họat động của đơn vị.
Việc kiểm tra, thanh tra phải khách quan. Khi sự kiểm tra, thanh tra được
thực hiện với định kiến của nhà quản trị, có thể sẽ dẫn đến sự đánh giá không chính
xác. Cho nên việc kiểm tra, thanh tra có hiệu quả hay không đòi hỏi các nhà quản trị
phải khách quan, chính xác và có những tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ thống kiểm tra, thanh tra phải phù hợp với bầu không khí của đơn vị. Để
có hiệu quả, bất kỳ một hệ thống hoặc một kỹ thuật kiểm tra nào cũng cần phải phù
hợp với bầu không khí bên trong đơn vị.
Học viên: Trần Thị Hảo

8


Luận văn thạc sỹ QTKD

* Kiểm tra lường trước: Là lọai kiểm tra được tiến hành trước khi hoạt động
thực sự. Kiểm tra lường trước là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để tìm cách
Học viên: Trần Thị Hảo

9


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

ngăn ngừa trước. Các nhà quản trị học hiện đại rất chú trọng đến loại hình kiểm tra
này.
* Kiểm tra đồng thời: Là loại kiểm tra được tiến hành trong khi hoạt động
đang diễn ra. Hình thức kiểm tra đồng thời thông dụng nhất là giám sát trực tiếp.
Khi một quản trị viên xem xét trực tiếp các hoạt động của thuộc viên thì có thể đánh
giá việc làm của thuộc viên, đồng thời điểu chỉnh ngay các sai sót. Nếu có trì hoãn
các hoạt động thì mức độ trì hoãn hoặc chậm trễ thường chiếm thời gian ít nhất.
* Kiểm tra sau: Là loại kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt động đã hoàn
thành. Nhược điểm chính của loại kiểm tra này là độ chậm trễ về thời gian thường
khá lớn từ lúc sự cố thực sự xảy ra đến lúc phát hiện sai sót.
1.1.5. Vị trí của kiểm tra chất lượng trong vòng tròn Deming (PDCA)
Theo Tiến sĩ W. Edward Deming, quản lý và cải tiến chất lượng được thực
hiện theo chu trình Plan-Do-Check-Act (Lập kế hoạch-Thực hiện-Kiểm tra-Hành
động) đối với các hoạt động trong một đơn vị. Nội dung của các giai đoạn trong
vòng tròn này có thể tóm tắt như sau:
- Lập kế hoạch (Plan): Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế hoạch
phải được xây dựng trên cơ sở chính sách chất lượng. Nếu kế hoạch ban đầu được
xây dựng tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng và đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện (Do): Muốn kế hoạch thực hiện tốt thì người thực hiện phải hiểu

lượng là sự cải tiến liên tục và không bao giờ ngừng.
Học viên: Trần Thị Hảo

11


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Trên thực tế việc thực hiện chu trình PCDA thì khâu kiểm tra rất quan trọng,
từ việc đánh giá giữa việc thực hiện so với kế hoạch để từ đó điều chỉnh cho phù
hợp, theo dõi kiểm soát để tạo ra những bước công việc có chất lượng cao
1.2. Lý luận cơ bản về thuế và các hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
1.2.1. Lý luận cơ bản về thuế
1.2.1.1. Khái niệm và căn cứ phân loại thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối
với Nhà nước. Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. (Trích "Nguồn
Webketoan" ).
* Căn cứ để phân loại thuế.
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục
đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà

Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.
Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.2.1.2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam
Do thể chế chính trị, kinh tế của các nước không giống nhau nên hệ thống
pháp luật thuế của mỗi quốc gia đều có tính chất đặc thù riêng. Chúng ta nghiên cứu
sơ lược về hệ thống chính sách pháp luật thuế ở một số nước xã hội chủ nghĩa và
các nước có nền kinh tế thị trường.
a. Hệ thống pháp luật thuế của một số nước xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, một số nước xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về chính sách
Học viên: Trần Thị Hảo

13


Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

kinh tế và tài chính, áp dụng cơ chế kinh tế thị trường, tăng cường giao lưu thương
mại với nhiều nước trên thế giới, trong khu vực cũng như ngoài khu vực, không
phân biệt thể chế chính trị. Một số nước đã áp dụng chính sách pháp luật thuế với
nhiều ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư. Do đó các Luật thuế

Luận văn thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà
nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà
nước tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên qũy ngân
sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ
quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể,
các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các
chính sách kinh tế - xã hội cuả Nhà nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố
quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung
một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các
pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan
hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp luật
thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế

luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban
hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách
điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế... Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này
của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư
duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các
thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn
chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Học viên: Trần Thị Hảo

16



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status