Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của các tác phẩm văn học dân gian trong chương trình Phổ thông - Pdf 39

CHUYÊN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
KHÁI QUÁT GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA CÁC TÁC PHẨM
VHDG TRONG CHƯƠNG TRÌNH PT
Hoạt động của GV và HS
H: Nội dung chính của sử

Nội dung cần đạt
I. Sử thi “Đăm Săn”

thi Đăm Săn là gì? Lấy dẫn

1. Nội dung

chứng để chứng minh.

a) Xây dựng hình tượng Đăm Săn - người anh hùng
đại diện cho vẻ đẹp và sức mạnh cộng đồng
* Ngoại hình phi thường
- Đăm Săn nằm trên võng, tóc thả trên sàn, hứng tóc
chàng là một cái nong hoa
- Đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa.
- Ngực quân chéo 1 tấm mền chiến, mình khoác áo
chiến, tai đeo nụ, mắt long lanh như mắt chim ghếch
ăn hoa tre, bắp chân to bằng cây xà ngang, bắp đùi to
bằng ống bễ.

Ngoại hình của 1 người anh hùng phi thường được
miêu tả bằng phép phóng đại
* Sức mạnh phi thường
- Đánh đâu đập tan đó, vây đâu phá nát đó..
- Sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở ầm ầm tựa sấm dậy,

=> Hình tượng Đăm Săn tiêu biểu cho kiểu nhân vật
anh hùng sử thi: Có vẻ đẹp và sức mạnh phi thường,
được cộng đồng và thần linh giúp đỡ. Đó là người anh
hùng đại diện cho toàn thể cộng đồng, kết tinh phẩm
H: Hình tượng cộng đồng

chất, ý chí và khát vọng của cả cộng đồng.
b) Hình tượng cộng đồng

trong sử thi “Đăm Săn”

- Đông vui nhộn nhịp: Tôi tớ chật ních cả nhà ngoài,

được thể hiện như thế nào?

các chàng trai cô gái đi lại đụng chạm vào nhau.
- Tổ chức tiệc mừng chiến thắng linh đình, thịt lợn thịt
trâu ăn không ngớt…, kéo dài suốt cả mùa khô, đến
mức cả một vùng nhão ra như nước, lươn trong hang,

2


giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai chui lên cao sưởi nắng.
- Chiêng lắm la nhiều: trống to, la, cồng hlong, chũm
choẹ xoa… Chiêng lại có âm thanh vang vọng: chiêng
có tiếng đồng, tiếng bạc, tiếng chiêng vang lên khiến
vỡ toác các cây đòn nghạch, gãy nát các cây xà ngang,
vang vọng khắp đó đây, khiến voi, tê giác trong rừng
quên không cho con bú, ếch nhái dưới gầm sàn, kì


3


- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ đối thoại chiếm số lượng lớn.
+ ĐS nói với Mtao Mxây: Câu ngắn, nhịp nhanh 
Thể hiện thái độ quyết liệt, dứt khoát.
+ ĐS nói với dân làng: câu dài, nhịp chậm hơnthể hiện niềm
vui chiến thắng
- Ngôn ngữ người kể chuyện: có dạng đối thoại (bà
con xem..), câu ngắn, nhịp gấp khi miêu tả cuộc chiến,
câu dài, trang trọng khi miêu tả cảnh ăn mừng chiến
thắng.
- Ý nghĩa của những con số:
+ Con số 3, 5, 7, nghìn, vạn…lặp lại nhiều lần  con
số ước lệ, chỉ số nhiều, thể hiện sự hùng mạnh, giàu
có.
H: GV liên hệ: Nghệ thuật

=>Những đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích tiêu biểu

sử thi đó có chi phối như

cho nghệ thuật sử thi nói chung, lôi cuốn sự chú ý của

thế nào đến khuynh hướng

người nghe, người xem, thể hiện sự thán phục của người

sử thi và cảm hứng lãng

Viên)
Ra đời và phát triển trong không khí lịch sử đó, văn
học giai đoạn 45-75 là văn học của những sự kiện lịch
sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng.
+ Nhân vật trung tâm của VHVN 45-75 là những con
người đại diện cho cho giai cấp, dân tộc, thời đại, những
con người sống chết với cộng đồng và kết tinh một cách
chói lọi những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng, tiêu
biểu cho phẩm chất, khát vọng, ý chí của cộng đồng.
Nhân vật được lí tưởng hoá.
. VD: Nhà thơ Tố Hữu không nhìn chị Trần Thị Lý là
một cá nhân mà là một con người của dân tộc, của nhân
loại. Trái tim em là một “trái tim vĩ đại” “Còn một giọt
máu tươi còn đập mãi / Không phải cho em. Cho lẽ phải
trên đời / Cho quê hương em. Cho Tổ quốc, loài người!”.
Tố Hữu không gọi chị là Trần Thị Lý mà là “người con
gái anh hùng”, “người cọn gái quang vinh” và “Người
con gái Việt Nam”.
. VD: Anh hùng Núp hay Tnú, chị Út Tịch đâu phải
những cá nhân mà là “Đất nước đứng lên”, là cả làng Xô
Man, cả Tây Nguyên vùng dậy, là “Người mẹ cầm
súng”.

5


. VD: Hình ảnh anh giải phóng quân hi sinh trên đường
bay Tân Sơn Nhất được Lê Anh Xuân hình dung là một
“Dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỷ”.

mạch văn, của số phận nhân vật, của dòng cảm nghĩ
của tác giả hầu như đều đi từ bóng tối ra ánh sáng, từ
gian khổ đến niềm vui, từ hiện tại đến tương lai đầy hứa
hẹn. Con người trong chiến đấu nghĩ về ngày chiến
thắng, trong gian khổ nghĩ về niềm vui, tương lai tươi
sáng, vượt lên trên hiện thực khắc nghiệt gian khổ của
chiến tranh. Niềm tin ở tương lai là nguồn sức manh tinh
thần to lớn khiến dân tộc ta có thể vượt lên trên mọi thử
thách, tạo nên những chiến công phi thường.
VD: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
“Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền”
VD: HÌnh ảnh rừng xà nu vượt lên trên bom đạn với vẻ
đẹp khoẻ khoắn, đầy chất thơ: “Cạnh một cây xà nu mới
ngã gục, đã có 4,5 cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình
nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời…Nó phóng lên rất
nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi
từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô
H: Nội dung chính của

số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra thơm mỡ màng…”
II. “Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng

truyền thuyết “Truyện ADV Thuỷ”
và MC TT” là gì? Lấy các

1. Nội dung

xuống biển. Có lẽ trong thực tế ADV bị chết. Nhưng
nhân dân không muốn người anh hùng bị chết như vậy.
Vì thế, chi tiết ADV cầm sừng tê đi xuống biển thể hiện
tình cảm yêu mến, thái độ tôn kính, ngưỡng vọng người
anh hùng của nhân dân, mong muốn người anh hùng là
bất tử. (Cũng như Thánh Gióng cưỡi ngựa bay về trời
hay Bà Trưng về trời làm phúc thần).
+ Kết thúc, đồng thời là nhà tan. ADV phải tự tay chém
người con gái yêu quí của mình. Cơ đồ của nhà nước Âu
Lạc bị sụp đổ, sự nghiệp của ADV tan thành mây khói.
Bi kịch tình yêu Mị Châu - Trọng Thuỷ lồng trong bi kịch
mất nước.

8


H: Truyền thuyết này rút ra

b) Bài học lịch sử lớn lao

bài học lịch sử như thế nào? - Quyết tâm, kiên trì xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Luôn luôn nêu cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù,
luôn tỉnh táo, sáng suốt, không để tình yêu lấn át lí trí,
khiến cho mù quáng.
- Bài học về sự giải quyết mối quan hệ giữa hạnh phúc
của cá nhân và trách nhiệm đối với cộng đồng, giữa
hạnh phúc cá nhân với vận mệnh của dân tộc. Cần
phải biết đặt cái chung lên trên cái riêng tư, vận mệnh
H: Hãy chỉ rõ những đặc


=> Đây cũng là những đặc trưng thể loại của truyền
thuyết.
* Nhấn mạnh chi tiết Ngọc trai - giếng nước
- Hình ảnh ngọc trai: là sự minh oan, chiêu tuyết cho danh
dự, nhân phẩm của MC, rằng nàng vì quá cả tin, ngây thơ
mà làm lộ bí mật quốc gia, làm mất nước, chứ không có
rắp tâm bán nước.
- Hình ảnh giếng nước: Giếng nước có hồn TT, TT tự tử,
thể hiện sự hối hận muộn mằn của TT. TT vì nhìn thấy
hình MC dưới giếng mà nhảy xuống giếng.
- Ngọc trai đem rửa vào nước giếng trong thành thì ngọc
càng sáng hơn: Dường như MC đã phần nào tha thứ cho
TT ở thế giới bên kia, mối oan tình được hoá giải, thể
hiện sự bao dung của nhân dân đối với MC và TT, sự
H: Truyện “Tấm Cám” viết

cảm thông đối với một mối tình nhiều oan trái.
III. “Tấm Cám”

về cuộc đời, số phận của

1. Nội dung

những con người như thế

a) Cuộc đời, số phận bất hạnh của cô Tấm

nào?

- Tấm mồ côi cha mẹ từ nhỏ, ở với dì ghẻ. Tấm phải

tận gốc (giết thịt chim vàng anh, chặt cây xoan đào, đốt
khung cửi). Mẹ con Cám không để cho Tấm có một con
đường nào để có thể trở về. Sự tàn ác của mẹ con Cám lên
đến đỉnh điểm. Cũng đồng thời cho thấy sự bất hạnh của
Tấm. Tấm khổ không chỉ lúc còn sống mà ngay cả khi đã
chết.
Kể về cuộc đời của Tấm, tác giả dân gian muốn
phản ánh số phận nghèo khổ và nhiều bất hạnh của
những con người có thân phận nhỏ bé trong xã hội
xưa: người con riêng, mồ côi, cuộc đời trăm đắng
H: Qua truyện “Tấm Cám”,

nghàn cay.
b) Phản ánh ước mơ của nhân dân

nhân dân muốn thể hiện

* Ước mơ đổi đời

11


ước mơ gì?

- Cô Tấm sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nghèo
khó, phải làm lụng quần quật suốt ngày, quần áo rách
rưới.
- Chi tiết Tấm thử giày và trở thành hoàng hậu, bước
vào cuộc sống sung sướng thể hiện ước mơ được đổi
đời nhanh chóng của người dân lao động. Họ mong


giữ hạnh phúc của Tấm,

diện cho cái Ác. Sự mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm và

cho biết, truyện phản ánh

mẹ con Cám phản ánh cuộc đấu tranh Thiện – Ác.

12


cuộc đấu tran giữa những

- Cuộc đấu tranh đó diễn ra vô cùng quyết liệt. Cái Ác

thế lực nào trong XH xưa?

rất mạnh và nó ra sức chèn ép, thậm chí tiêu diệt cái

Qua đó thể hiện quan niệm

Thiện bằng mọi cách. Cái Thiện ban đầu yếu thế, chỉ

gì của nhân dân?

còn biết trông chờ vào sự giúp đỡ của lực lượng siêu
nhiên. (Ban đầu, khi bị mẹ con Cám áp bức, Tấm chỉ
biết ngồi bưng mặt khóc, và Bụt xuất hiện giúp đỡ
Tấm). Nhưng cái Thiện không thể chịu đựng mãi được.

+ Tin tưởng vào sự chiến thắng tất yếu của cái Thiện.
Cái Thiện có thể ban đầu yếu thế nhưng sức mạnh sẽ
tăng dần, lại bền bỉ đấu tranh nên chắc chắn sẽ giành
chiến thắng, thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả dân
gian.
H: Hãy nêu những nét chính 2. Nghệ thuật
nghệ thuật của truyện “Tấm

- Thuộc kiểu truyện người mồ côi - một kiểu truyện

Cám”? CHứng minh đó

phổ biến của truyện cổ tích.

cũng là những đặc trưng

- Nhân vật được giới thiệu trực tiếp, phân tuyến rõ

nghệ thuật của thể loại

ràng, miêu tả nhân vật chủ yếu qua hành động.

truyện cổ tích?

- Kết cấu theo mạch thời gian tuyến tính. Cốt truyện
nhiều chi tiết li kì, cấu tạo theo đường thẳng.
- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo hoang đường. Lực lượng
siêu nhiên là lực lượng phù giúp cho người bất hạnh
- Thời gian, không gian phiếm chỉ, mang tính khái quát
hoá: Ngày xửa ngày xưa.

b)Thể hiện những ước mơ của nhân dân

kì lạ của CĐT – TD, tác giả

- Ước mơ hôn nhân tự do, hạnh phúc

dân gian thể hiện ước mơ gì Tiên Dung đã dũng cảm bước qua rào cản phong kiến,
của nhân dân?

đến với Chử Đồng Tử bằng tình yêu, cho dù bị vua cha
rất mực phản đối. Nàng sẵn sàng tử bỏ tất cả (địa vị,
giàu sang, sung sướng) để được sống với Chử Đồng
Tử, cho dù cuộc sống vô cùng khó khăn. Đây là một
hành động tấn công mạnh mẽ vào lễ giáo phong kiến
(Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó, Môn đăng hộ đối), cất lên
tiếng nói đòi tự do hôn nhân - hạnh phúc, xoá đi ranh
giới giàu nghèo – sang hèn trong tình yêu, hôn nhân,
người con gái được quyền chủ động trong tình yêu.
- Ước mơ đổi đời
Chử Đồng Tử - Tiên Dung sống với nhau trên đảo,
cuộc sống ngày càng khá giả. CĐT gặp sư Phật
Quang, được truyền cho phép lạ. được ban cho một
cây gậy và một cái nón. Trong một đêm mưa gió,
CĐT và TD cắm gậy xuống, che nón lên ngồi ngủ.
Đến nửa đêm tỉnh dậy thấy mình đang nằm trong một
toà lâu đài lộng lẫy, có đủ người hầu kẻ hạ, dân chúng
đông đúc. Chỉ trong chốc lát, cuộc sống đột nhiên thay

15


thoại, sử thi, truyền thuyết và truyện cổ tích

truyện cổ tích

- Giống nhau:
+ Yếu tố kì ảo đa dạng: Thần linh, vật thần kì, sự hoá
thân kì diệu (thần trụ trời, Bụt, con gà, cá bống, nồi
cơm Thạch Sanh, cây đàn, cây nón, ADV cầm sừng tê
đi xuống biển, Rùa vàng giúp ADV xây thành, miếng
trầu của HơBhị…)
+ Yếu tố kì ảo góp phần thúc đẩy cốt truyện phát triển,
khiến câu chuyện trở nên li kì, hấp dẫn.
- Khác nhau: (về mục đích)
+ Thần thoại: Sự xuất hiện các yếu tố kì ảo nhằm lí

16


giải sự xuất hiện của các hiện tượng tự nhiên, của loài
người. (VD: Thần trụ trời, quả bầu mẹ), thể hiện khao
khát chinh phục thiên nhiên.
+ Sử thi: Yếu tố kì ảo xuất hiện (Ông trời, miếng trầu
trong “Đăm Săn”) để trợ giúp người anh hùng, khẳng
định và đề cao vẻ đẹp lí tưởng của người anh hùng
cộng đồng.
+ Truyền thuyết: Yếu tố kì ảo xuất hiện bên cạnh cốt
lõi lịch sử, là phương tiện để gửi gắm và thể hiện thái
độ, tình cảm của tác giả dân gian đối với nhân vật
truyền thuyết. (VD: Chi tiết ADV cầm sừng tê đi
xuống biển…………)

+ Thể hiện ước mơ của con người khi trong hoàn cảnh
hiện thời ước mơ đó không thể thực hiện được.
(TCTích)
- Trong một số tác phẩm VH viết.
VD: (Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện
chức phán sự đền Tản Viên)
+ Yếu tố kì ảo xuất hiện như một phương tiện góp
phần tô đậm hiện thực xã hội đương thời. VD: Yếu tố
kì ảo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”: Vũ
Nương được cứu sống ở thuỷ cung, nàng chỉ hiện về
trong chốc lát rồi biến mất: khiến cho câu chuyện bớt
đau buồn nhưng mặt khác lại tô đậm hiện thực: Vũ
Nương không có được hạnh phúc trần thế trong
XHPK vô nhân đạo  Đó là bi kịch của người phụ nữ
nói chung dưới chế độ PK.
VD: Trong “Chuyện chức phán sự đền TV”, thế giới
dưới Minh Ti là sự phản ánh thế giới trên trần gian.
Cuộc đấu tranh của hồn Tử Văn với hồn ma tên bách
hộ họ Thôi dưới Minh Ti là phản ánh cuộc đấu tranh
H: Hãy khái quát nội dung

giữa Thiện và Ác trên trần gian.
V. Truyện cười

chính của hai truyện cười

1. Nội dung

“Tam đại con gà” và



- Truyện ngắn gọn, gói kín mở nhanh, kết thúc bất ngờ.
Dường như không thừa một chữ nào, không thừa nhân
vật nào, chi tiết nào, rất ngắn gọn, hàm súc. Cách kết
thúc bất ngờ tạo nên tiếng cười.
- Kết cấu chặt chẽ. Các chi tiết móc nối chặt chẽ vào
nhau, đều hướng tới thể hiện cái đáng cười.
- Ngôn ngữ vừa giản dị vừa sắc sảo, đặc biệt là những câu
cuối truyện.
- Sử dụng lối chơi chữ, từ đa nghĩa nhưng không khó
hiểu, không lỉnh kỉnh, khiến cho người nghe dễ nhận
ra và bật cười.
Hai truyện này là tiêu biểu cho truyện cười trào phúng

H: VH viết đã kế thừa và

VN
Liên hệ với Nghệ thuật trào phúng trong VH viết

tiếp thu yếu tố trào phúng

- Nghệ thuật trào phúng: Là nghệ thuật tạo tiếng cười

trong truyện cười dân gian

bằng việc phát hiện và tô đậm các mâu thuẫn gây cười

19



. Nhan đề: Hạnh phúc >< tang gia

20


. Mâu thuẫn trào phúng: Khai thác mâu thuẫn giữa
hiện tượng và bản chất, giữa vẻ bên ngoài và bản chất
bên trong.
. Chân dung biếm hoạ: Cụ cố Hồng, ông Văn Minh,
bà Văn Minh, cô Tuyết, ………
. Giọng điệu: giễu cợt, mỉa mai
VD: “Ba hôm sau ông cụ già chết thật”, “cái chết kia
đã làm cho nhiều người sung sướng lắm”, “tình cờ
gây ra cái chết của ông cụ già đáng chết. Hai cái tội
nhỏ, một cái ơn to…”
VD: Từ ngữ mang tính trào phúng. MinĐơ, MinToa,
Typn..(học đòi Âu hoá), câu nói ngược (Thật là một
đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong
quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không
H: Đoạn trích “Lời tiễn

gật gù cái đầu)
VI. Tiễn dặn người yêu

dặn” khẳng định một tình

1. Nội dung

yêu như thế nào của chàng


mới đành lòng quay lại. Trong lời tiễn dặn, chàng thể
hiện một tình yêu tha thiết, chung thuỷ (quấn quanh
vai ủ lấy hương người, cho mai sau lửa xác đượm
hơi). Người anh yêu thương nhất là cô gái, đến chết
cũng không thay đổi.
- Chàng an ủi động viên cô gái. Khen, nựng, quan tâm
đến con của cô gái cũng chính là sự tôn trọng, an ủi cô
gái
- Ước hẹn chờ đợi cô gái. Cách tính đếm thời gian rất
đặc sắc (tính bằng mùa vụ, tính bằng đời người), cho
thấy chàng trai đã ước hẹn chờ đợi cô gái trong mọi
thời gian, mọi tình huống thể hiện tình cảm chân thực,
bền vững của chàng trai Thái.
- Chàng theo về nhà cô gái ở một thời gian, chứng
kiến thấy cô gái bị đối xử tàn nhẫn. Chàng đã vô cùng
đau xót. Chàng trai quan tâm chăm sóc ân cần, hết
mực yêu thương: gọi cô gái dậy bằng lời âu yếm thiết
tha, “rũ áo, chải đầu, búi tóc, lam ống thuốc” cho cô

22


gái ốm. Những hành động ấy cũng ẩn chứa nỗi đau
trong lòng khi thấy người mình yêu bị đánh mà không
làm gì được.
- Chàng an ủi, vỗ về, chia sẻ: Tơ rối ta cùng gỡ, Tơ vò
ta vuốt lại quay guồng. Cùng gỡ mối tơ vò để
vượtqua ngang trái của cuộc hôn nhân này.
- Khẳng định tình yêu mặn nồng, bền chắc như vàng
như đá, yêu nhau trăm lớp nghìn trùng.

nhau……….không nghe). Câu thơ gọn chắc, các điệp
từ thể hiện khát vọng tự do yêu đương và quyết tâm
trước sau như một, không gì thay đổi được của chàng

23


trai. Khát vọng đó như tạc vào gỗ, đá, dẫu vũ trụ xoay
vần cũng không thay đổi.
=>Giá trị của tác phẩm
- Giá trị hiện thực
+ Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến Thái thời xưa
- một xã hội với những hủ tục lạc hậu đã tước đoạt
quyền và hạnh phúc của con người, khiến nhiều đôi
trai gái rơi vào hoàn cảnh chia lìa, đau đớn.
- Giá trị nhân đạo
+ Cảm thương với nỗi khổ đau của những chàng trai,
cô gái Thái khi bị lễ giáo phong kiến đẩy vào hoàn
cảnh bất hạnh
+ Đề cao, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
(chung thuỷ, son sắt, yêu thương)
+ Bênh vực và nêu cao khát vọng hạnh phúc, tình yêu
tự do
H:Nét chính về nghệ thuật

+ Tố cáo, lên án hủ tục PK lạc hậu.
2. Nghệ thuật

của đoạn trích là gì?


cảm yêu thương, ân tình, nghĩa tình như tình cảm gia đình, tình
bạn bè, tình yêu đôi lứa, tình yêu quê hương đất nước con người.
Đó là những truyền thống tình cảm tốt đẹp của dân tộc, thể hiện

H: Trong bài1, nhân vật trữ

một đời sống tinh thần phong phú của nhân dân ta.
*. Bài 1

tình là ai? Bài ca sử dụng

- Nhân vật trữ tình: Bài ca dao là lời của chàng trai nói với cô gái

những hình ảnh nghệ thuật

- Hình ảnh nghệ thuật:

gì? Hình ảnh đó có đặc

+ Hình ảnh: Cô kia đứng ở bên sông là hình ảnh thực Câu thơ vừa

điểm như thế nào?

chỉ ra hoàn cảnh, vị trí đứng của cô gái, vừa là lời gọi để cô gái chú ý
đến mình, đến lời mình đang nói.
+ Hình ảnh “Chiếc cầu – cành hồng” là một hình ảnh không có
thực, là sự hư cấu, tưởng tượng đầy tình ý của chàng trai. Đó là sự
đặt bày rất đẹp, rất tinh nghịch và tinh tế. Cành hồng vốn tượng
trưng cho tình yêu nồng thắm. Hình ảnh cầu cành hồng phải chăng
là cầu tình yêu mà anh muốn bắc. Hay đó cũng chính là tình yêu


25



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status