NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẦU (ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH THÁI NGUYÊN - Pdf 40

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯƠNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA
HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU
VỰC SÔNG CẦU (ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH THÁI NGUYÊN)

Sinh viên:

Nguyễn Quỳnh Anh
Nguyễn Thị Hoài Anh
Nguyễn Thị Phương Anh
Nguyễn Tuấn Anh
Trần Thị Lan Anh
Hà Khánh Chi

Lớp:
Khoa:

DH3QM1
Môi Trường

HÀ NỘI, THÁNG 11 - NĂM 2015


Mục lục:


MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ

5. Đề xuất giải pháp khuyến khích sự tham gia, đóng góp của hộ gia đình trong việc cải thiện
chất lượng môi trường.


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CHUNG
1.1.Tổng quan điều kiện tự nhiên,kinh tế-xã hội tỉnh Thái nguyên:
1.1.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên,kinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên:
a. Vị trí địa lý :
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng
trung du miền núi Đông Bắc nói chung là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kan, phía tây giáp với
các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía
Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội ( cách 80km ), diện tích tự nhiên 3,562,82 km2.
Sông Cầu bắt nguồn từ sườn Đông Nam của dãy Phia-Bjooc thuộc huyện chợ Đồn tỉnh
Bắc Cạn. Dòng chính của sông có hướng Đông Bắc- Tây Nam chạy qua thị xã Bắc Cạn , Chợ
Mới chạy sang Thái Nguyên. Sông Cầu chảy qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên là vùng trung lưu
của lưa vực sông Cầu. Sông Cầu phân chia lãnh thổ thành 2 khu vực có hướng dòng chảy
khác nhau. Phía Tây là các phụ lưu thuộc hữu ngạn sông Cầu, gồm các sông chợ Chu, sông
Đu, đều có hướng Tây Bắc- Đông Nam phù hợp với hướng địa hình
b.Dân cư:
Thành phố Thái Nguyên gồm 19 phường: Tân Long, Quan Triều , Quang Vinh, Đồng
Quang, Quang Trung, Thịnh Đán , Phụ Xá, Trung Thành, Hương Sơn, Phan Đình Phùng ,
Hoàng Văn Thụ, Trương Vương, Túc Duyên, Gia Sàng, Tân lập, Tân Thành, Tích Lương và
9 xã.
Tổng dân số thành phố Thái nguyên vào năm 2010 vào khoảng 330,707 người. Với nhiều
dân tộc anh em cùng chung sống : Tày, Nùng, Giao, Sán Dìu......Chất lượng dân số ngày càng
được cải thiện , trí lực của dân số đạt cao hơn mức bình quân của vùng. Tỷ lệ người biết chữ
trong tổng số dân số trong độ tuổi từ 15-35 là 99,5% và từ 36 tuổi trở lên là 98,9%. Năm
2009, tổng số lao động đang làm việc trong các nghành kinh tế của tỉnh là 665.652 người. Số
lao động đào tạo chiếm 27.63% trong đó số lao động đã qua đào tạo nghề chiếm 14.43%.

2009

8.022,1
10.062,6
13.509,6
16.405,4

2006
2007
2008
2009

100,0
100,0
100,0
100,0

Chia theo 3 khu vực kinh tế
Nông-LâmCông nghiệp
Dịch vụ
Thủy Sản
và xây dựng
1.983,0
3.109,0
2.930,0
2.414,9
3.978,6
3.669,1
3.218,3
5.384,7

nghiệp, công nghiệp, thủy sản, các làng nghề .
Ngoài ra sông Cầu còn có chức năng giữ cân bằng hệ sinh thái và cảnh quan thiên
nhiên toàn khu vực …
1.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ở sông Cầu:
1.2.1. Những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước chính:
Lưu vực sông Cầu hiện nay đang chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động phát triển
kinh tế xã hội. Theo kết quả điều tra nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các địa
phương trong vùng và các cơ quan nghiên cứu khác cho thấy nước thải của các nguồn: cơ sở
sản xuất công nghiệp, các khu công nghiệp; các khu đô thị và khu dân cư tập trung; các làng


nghề; các bệnh viện và cơ sở y tế; cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm là nguyên nhân chính gây
ra ô nhiễm nước sông Cầu.
a) Nguồn thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp:
Qua theo dõi, thống kê cho thấy, trên địa bàn tỉnh hiện có hơn 1.200 cơ sở sản xuất trong đó có
gần 1.000 cơ sở có thải nước thải công nghiệp ra ngoài môi trường; trong đó có 47 cơ sở có lưu
lượng xả từ 100m3 trở lên và từ 50m3 xả trực tiếp ra sông cầu hoặc phụ lưu cấp 1,2 của sông Cầu.
Theo số liệu thống kê 2014, Thái Nguyên có 12 khu công nghiệp đang hoạt động. Hoạt động
của các khu công nghiệp này hàng ngày hàng giờ đã thải ra dòng sông 1 số lượng lớn nước thải đã
gây ô nhiễm nghiêm trọng, thành phần của nước thải chủ yếu là các chất hữu cơ, chất vô cơ, dầu
mỡ, phenol, xianua , gluxit. Lipip, kim loại nặng...Tuy vậy , ý thức chấp hành các qui đinh bảo vệ
môi trường của các khu công nghiệp còn thấp đa số các doanh nghiệp xử lí với hình thức lắng cặn sơ
bộ, 1 số doanh nghiệp còn chưa có hệ thống xả tực tiếp nước thải ra sông (KCN Sông Công) 1 phần
cũng là do tiềm lực tài chính của các cơ sở còn hạn chế, không đủ khả năng để đầu tư hệ thống xử lí
nước thải đồng bộ. Trong 12 doanh nghiệp này thì ta có thể chia ra làm 2 mức độ : các doanh nghiệp
gây ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng và các doanh nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng.
• Các doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng có nước thải chứa nhiều chất
gây ô nhiễm có hàm lượng rất cao vượt tiêu chuẩn cho phép gấp nhiều lầ ( > 100 lần) được
thống kê qua bảng sau:


Thái
Nguyên
Phường Mỏ
Công ty TNHH WIHA
Chè, thị xã
Việt Nam
Sông Công
Phường
Công ty Cổ phần bia và
Trung Thành,
nước giải khát Thái
thành
phố
Nguyên
Thái Nguyên
Nhà máy chế biến tinh bột Xã
sắn Sơn Lâm
Bẩm,

Đồng
huyện

Hiện trạng nguồn gây ô nhiễm
Chì vượt tiêu chuẩn cho phép 20 lần,
TSS vượt 140 lần

pH 11,89 TSS vượt 150 lần
BOD vượt 37,5 lần, COD vượt 52
lần, TSS vượt 26 lần, dầu mỡ vượt
536 lần so với tiêu chuẩn

1

2

3

4

5

Tên nguồn thải/ cơ
sở sản xuất kinh Địa chỉ
doanh, dịch vụ

Hiện trạng của nguồn
gây ô nhiễm

Xyanua vượt 9,9 lần;
Công ty cổ phần cơ Thị trấn Bãi Bông, huyện
coliform vượt 1,08 lần;
khí Phổ Yên
Phổ Yên
COD vượt 1,48 lần
SS vượt 5,17 lần;
Xyanua vượt 1,09 lần,
Công ty cổ phần Xã Thuận Thành, huyện Phổ
amoni (theo N) vượt
Prime Phổ Yên
Yên, TN
6,87 lần, Coliform vượt

các đô thị chứa coliform, vi khuẩn và mầm bệnh đặc biệt là chất hữu cơ chất, chất dinh
dưỡng là nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng trên hệ
thống dông Cầu hiện nay.
c) Nguồn thải từ các làng nghề:


Thái Nguyên có các làng nghề thủ công mỹ nghệ như mây tre đan, nghề miến dong, sán
xuất gạch nung.Ngoài ra Thái Nguyên còn 12 cơ sở đúc gang và cán thép thủ công.Các làng
nghề này một mặt góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và tạo công ăn việc làm, nhưng hàng
ngày hàng giờ tharii nước thải có chưa các chất độc hại vào hệ thống mương, sông trong lưu
vực.Tất cả các cơ sở này đều chưa có hệ thống xử lí nước thải. Nước thải của các cơ sở này
chứa nhiều kim loại nặng, hóa chất độc hại và được thải trực tiếp vào các mương thoát nước
rồi chạy vào sông Cầu.
d) Nguồn thải từ các bệnh viện và cơ sở y tế:
Thái Nguyên có 13 bệnh viện lớn nhỏ mỗi ngày đã thải ra sông Cầu 1 khối lượng nước thải
lớn thể hiện qua bảng:
STT Tên cơ sở
Địa chỉ
1
Trung tâm y tế Thị trấn Ba
huyện Phổ Yên Hàng,
huyện
Phổ Yên

2
Thị trấn Hương
Bệnh viện đa
Sơn, huyện Phú
khoa Phú Bình
Bình

Phú

Hiện trạng nguồn gây ô nhiễm
Không có hệ thống xử lý nước thải, có
trên 02 thông số ô nhiễm vợt tiêu chuẩn
cho phép (Clolifom vượt 58 lần; BOD
vượt 5,4 lần; COD vượt 4,7 lần, amoni
vượt 12,59 lần; tổng N vượt 5,12 lần;
tổng P vượt 8,2 lần); chất thải y tế xử lý
không đảm bảo an toàn
Có trên 02 thông số ô nhiễm trong nước
thải (coliform vượt 100 lần, BOD vượt
14,5 lần, COD vượt 11,6 lần, amoni
vượt 8,5 lần…)
Kiểm tra, rà soát công tác BVMT năm
2013,2014. Đơn vị chưa có đầy đủ hồ
sơ thủ tục về môi trường, đã xây dựng
hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn y
tế
Có trên 02 thông số ô nhiễm trong nước
thải (coliform vượt 128 lần, BOD vượt
14,8 lần, COD vượt 11,6 lần, amoni
vượt 2,9 lần…)
Chưa xây dựng hệ thống xử lý nước
thải
Có trên 02 thông số ô nhiễm trong nước
thải (coliform vượt 140 lần, BOD vượt
3,6 lần, COD vượt 2,5 lần, amoni vượt
6,3 lần…)
Đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải,

9
Bệnh viện mắt
10
11
12
13

Thị trấn Đại Từ,
Có trên 02 thông số ô nhiễm
huyện Đại Từ
trong nước thải (coliform vượt 36 lần,
BOD vượt 4,3 lần, COD vượt 2,9 lần,
amoni vượt 3,1 lần…)
Đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải,
chưa được chứng nhận hoàn thành xử
lý triệt để ô nhiễm
Phường Quang - Kiểm tra năm 2013. Đơn vị chưa có
Vinh, thành phố hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn y
Thái Nguyên
tế
Thịnh Đán, Thái - Chưa xây dựng hệ thống xử lý nước
Nguyên
thải
Phường
Phan - Kiểm tra năm 2013. Chưa có hệ thống
Đình Phùng, TN xử lý nước thải

Bệnh viện y học
cổ truyền
Trung tâm y tế

nuôi, chất rắn dư thừa từ quá trình chăn nuôi được thải trực tiếp xuống sông. Hàm lượng các
chất ô nhiễm trong nước thải vượt quy chuẩn cho phép rất nhiều lần, gây ô nhiễm nước sông
đặc biệt nghiêm trọng được trình bày trong bảng dưới đây:


STT

1

Tên nguồn thải/ Địa chỉ
cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch
vụ
Trang trại bà Trần Xã Tân Cương,
Thị Mai
thành phố Thái
Nguyên

2

Trung tâm chăn Phường Phố Cò,
nuôi Thắng Lợi
thị xã Sông
Công

3

Trại giống
Tân Thái


Có 6 thông số vượt quy chuẩn
(BOD vượt 69,4 lần, COD vượt
31,6 lần, TSS vượt 16,1 lần, S2vượt 14,4 lần, NH4+ vượt 24,3
lần, coliform vượt 11,8 lần).
Có trên 2 thông số vượt tiêu
chuẩn cho phép trên 5 lần: BOD
6,2 lần; COD vượt 7,47 lần;
amoni vượt 14 lần; tổng P vượt
26,28 lần; tổng N vượt 5,87 lần
Có 6 thông số vượt quy chuẩn
(BOD vượt 26,4 lần, COD vượt
15,3 lần, TSS vượt 13,5 lần, S2vượt 67,4 lần, NH4+ vượt 21,5
lần, coliform vượt 16,4 lần)
Chưa có các thủ tục hồ sơ về
môi trường. Nước thải được xử
lý bằng bể biogas rồi xả ra ao
chứa, nhiều chỉ tiêu vượt tiêu
chuẩn
Có 6 thông số vượt quy chuẩn
(BOD vượt 26,4 lần, COD vượt
15,3 lần, TSS vượt 13,5 lần, S2vượt 67,4 lần, NH4+ vượt 21,5
lần, coliform vượt 16,4 lần)
Chưa có các thủ tục hồ sơ về
môi trường. Nước thải được xử
lý bằng bể biogas rồi xả ra ao
chứa, nhiều chỉ tiêu vượt tiêu
chuẩn
Có 6 thông số vượt quy chuẩn
(BOD vượt 31,2 lần, COD vượt
19,8 lần, TSS vượt 3,2 lần, S2vượt 51,9 lần, NH4+ vượt 19,3

TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2012 VÀ 2014
Năm


Chỉ tiêu phân tích
hiệu TSS pH COD
mẫu (mg/l
(mg/l
)
)
QCVN
30
615
08:2008
8.5
(loại A2)
2012 SC1 27
7.4 15.7
2
SC2 42
8.3 30
6
SC3 28
8.0 22.3
1
2014 SC1 42.75 7.5 15.2
SC2 45
6.3 22.3
5
SC3 32


Colifor
m
5000

(mg/
l)
0.2

0.028

3400

0.22

4.23

0.22

4500

0.75

8.2

6.35

0.17

4250


0.52

(Nguồn: Trung tâm quan trắc tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng kết quả quan trắc ta thấy:
Năm 2012:
+ Giá trị pH và coliform đều nằm trong mức cho phép.
+ Giá trị TSS tại Cầu Gia Bảy và Đoạn cuối thành phố Thái Nguyên nằm trong mức cho
phép, tại Cầu Mây vượt 1,4 lần so với quy chuẩn cho phép.
+ Giá trị COD ở 3 vị trí đều vượt mức cho phép (Cầu Gia Bảy vượt 1,05 lần; Cầu Mây vượt 2
lần; Đoạn cuối thành phố Thái Nguyên vượt 1,5 lần).
+ Giá trị tại 3 vị trí đều vượt mức cho phép ( Cầu Gia Bảy vượt 1,34 lần; Cầu Mây 1,55 lần;
Đoạn cuối thành phố Thái Nguyên 1,64 lần).
+ Giá trị DO tại Cầu Mây đạt mức cho phép, tại Cầu Gia Bảy vượt 1,02 lần; tại Đoạn cuối
thành phố Thái Nguyên vượt 1,06 lần.







+ Giá trị tại Cầu Gia Bảy và Đoạn cuối thành phố Thái Nguyên nằm trong mức cho phép, tại
Cầu Mây gấp 1,1 lần.
+ Giá trị tại Cầu Gia Bảy vượt quy chuẩn 1,1 lần; Cầu Mây vượt 3,75 lần; Đoạn cuối thành
phố Thái Nguyên vượt 3,2 lần.
Năm 2014:
+ Giá trị TSS ở tại 3 vị trí đều vượt mức cho phép ( Cầu Gia Bảy vượt mức cho phép 1,4
lần; Cầu Mây vượt mức cho phép là 1,5;Đoạn cuối thành phố Thái Nguyên gấp 1,1 lần).
+ Giá trị COD ở cả 3 điểm đều vượt mức cho phép ( Cầu Mây vượt mức cho phép 1,5 lần,

được sử dụng để đánh giá hàng hóa, chất lượng môi trường, đặc thù cho nhóm giá trị phi sử
dụng. Bằng cách xây dựng một thị trường ảo, người ta xác định được hàm cầu về hàng hóa
môi trường thông qua sự sẵn lòng chi trả của người dân (WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi
họ mất đi hàng hóa đi (WTA), đặt trong một tình huống giả định. Thị trường thì không có
thực, WTP thì không thể biết trước, ta gọi đây là phương pháp “ngẫu nhiên” là vì thế. Một khi
tình huống giả thuyết đưa ra đủ tính khách quan, người trả lời đúng với hành động thực của họ
thì kết quả của phương pháp là khá chính xác. CVM được áp dụng cho rất nhiều yếu tố môi


trường như chất lượng không khí, giá trị cảnh quan, giá trị giải trí của bãi biển, bảo tồn các loài
động vật hoang dã, hoạt động câu cá và săn bắt, phát thải chất độc hại...
Một tình huống đưa ra đủ tính khách quan, người trả đúng với hành độn thực của họ thì
phương pháp là khá chính xác. Các nhà phân tích sau đó có tính toán mức sẵn lòng chi trả
trung bình của những người được hỏi, nhân với tổng số người hưởng thụ giá trị, hay tài sản
môi trường thì thu được ước lượng giá trị mà tổng thể dân chi cho tài sản đó.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trường của loại hàng
hóa, dịch vụ môi trường bằng cách hỏi thẳng từng cá nhân để giả định giá của một loại hàng
hóa hay giá trị của môi trường. Phương pháp thường được áp dụng nhất là phỏng vấn các cá
nhân tại hộ gia đình, sử dụng các câu hỏi về sự sẵn sàng chi trả (WTP) của họ cho việc bảo vệ
môi trường hay cho một loại hàng hóa nào đó. Sau đó các nhà phân tích có thể tính giá trị
WTP trung bình của những người trả lời phỏng vấn với tổng số người được hưởng thụ hàng
hóa, lợi ích của việc bảo vệ môi trường để có tổng giá trị ước tính của hàng hóa hay môi
trường đang được xem xét
Định giá ngẫu nhiên phụ thuộc là một cơ sở cho khảo sát kinh tế dùng để đánh giá nguồn
tài nguyên phi thị trường, chẳng hạn như bảo vệ môi trường hoặc tác động của ô nhiễm môi
trường. Trong khi những tài nguyên phi thị trường này đã mang lại lợi ích cho con người và
không có giá trị trên thị trường hay không bán trực tiếp. Phương pháp này gọi là phương pháp
ngẫu nhiên vì nó miêu tả ngẫu nhiên một thị trường trong đó hành vi của con người được mô
hình hóa trong một bảng phỏng vấn. Câu hỏi đơn giản nhất để suy ra mức tối đa người dân sẵn
lòng chi trả là câu hỏi trực tiếp về một mức giá cụ thể nào đó.

là khách du lịch đến địa điếm tham quan).
b) Nhược điểm
Thực hiện CVM tưởng chừng không khó, nhưng hai vấn đề lớn sau đây rất dễ mắc phải,
gây cản trở cho việc làm một nghiên cứu thành công, đó là:
Thứ nhất, về phía người trả lời: khi thực hiện mua bán một món hàng trên thị trường (lkg
gạo, 1 thùng mì), người bán sẽ đưa giá thực dựa trên chi phí và lợi nhuận, người mua sẽ trả
tiền thật dựa trên nhu cầu và ngân sách. Hàng hoá môi trường vốn đã không hiện hữu trên thị
trường, nay lại được đặt trong một tình huống giả định, do người nghiên cứu nghĩ ra, buộc
người đọc phải suy nghĩ và tưởng tượng. Có hai trường hợp xảy ra là: Họ không tưởng tưởng
hết được những gì sẽ xảy ra trên thị trường thật hoặc họ hiếu được vấn đề và có ý định trả lời
sai lệch. Trường hợp đầu, người trả lời không thực hiện những chuyển giao thực nên họ cũng
không biết rõ nên đặt giá thế nào cho đúng, họ đưa ra bừa một mức giá mà vì thế, nếu đặt
trong hoàn cảnh chuan, chưa chắc họ đã có những hành vi tương ứng. Người trả lời chưa
chắc đã đủ kiến thức về khoa học tự nhiên và xã hội để hiếu các mức độ tác động của môi
trường. Thêm nữa, họ cũng không có ý định phải suy nghĩ quá nhiều cho câu trả lời bởi nó
cũng chẳng mang lại hiệu quả trực tiếp nào cho họ. Trong trường hợp sau, người trả lời có
một suy nghĩ rằng, nếu họ trả lời đúng nhu mình nghĩ, mức giá đó có thế sẽ đuợc áp dụng
rộng rãi, vì vậy có thể vì động lực cá nhân nào đó, họ trả lời mức cao hoặc thấp hơn, không
đúng với đánh giá thực của mình. Nhìn chung, CVM mang nhiều tính giả thuyết.
Thứ hai, về phía nguời hỏi: Từ những khâu như thiết kế bảng hỏi, chọn phuơng pháp chi
trả, đặt kịch bản giả định, chọn kích thuớc mẫu đến cách tiếp cận nguời trả lời đều có thể gây
ra sai so. Neu đánh giá quy mô nhỏ, người nghiên cứu có thế tự’ đi lấy thông tin - tuy nhiên
trường hợp này là hiếm vì thường hàng hoá môi trường có quy mô khá lớn và liên quan nhiều
người. Khi đó, ta phải đào tạo người điều tra, điều tra thử, chỉnh sửa bảng hỏi, lưu trữ khối
lượng văn bản lớn... những việc này đều tiêu tổn khá nhiều nguồn lực. Nhiều khi xong hết
khâu thu thập dữ liệu, tính ra được WTP trung bình, tổng WTP, nhưng tổng này lại không
phù hợp với thực tế thì ta lại phải xem lại mẫu đã chọn ban đầu.


1.3.4. Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả tại Việt Nam

2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình ở gần lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa phận tỉnh
Thái Nguyên ở huyện : Đồng Hỷ,Phú Lương,Phú Bình,Phổ Yên, Tp. Thái Nguyên
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Các xã nằm trong lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Thái Nguyên:
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1 Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng nhằm xác định, phân tích, đánh giá và tông hợp các dữ
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc để sử dụng các thông
tin phục vụ nghiên cứu.
Nguồn số liệu được thu thập thông qua các báo cáo khảo sát thống kê chăn nuôi thủy cầm
trên lưu vực sông Cầu; báo cáo kinh tế xã hội tại tỉnh Thái Nguyên để tổng hợp về điều kiện
kinh tế- xã hội; đánh giá hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông Cầu. Ngoài ra còn được thu
thập từ các nguồn khác như các báo cáo, công trình nghiên cứu khoa học, giáo trình, Tạp chí
khoa học, Tạp chí khoa học xã hội..vv
2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Nhóm đã đi nghiên cứu, khảo sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu để nắm được tình hình khái
quát các hộ gia đình ven lưu vục sông Cầu về điều kiện kinh tế cũng như nhận thức của người
dân về môi trường , đồng thời có được cơ sở để xây dựng bộ câu hỏi điều tra.
2.3.3.Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên:
Xác định cỡ mẫu và chọn mẫu:
Chọn mẫu : các hộ gia đình được lựa chọn ngẫu nhiên từ 252 hộ gia đình ven lưu vực sông
Cầu chảy qua tỉnh Thái Nguyên.
Cỡ mẫu:
n=
Giải thích:
n: số mẫu
N: Tổng số hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu
e: Sai số cận biên (e=0,05)
Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contigent Value Method: CVM) nhằm tạo một thị

(VNĐ/m3) cho các hộ
dân vùng nghiên cứu
theo QĐ 1523/QĐUBND tỉnh Thái
Nguyên
ngày
25/6/2015

H.
Đồng
Hỷ

H.
Phú Tp. Thái H.
Phú
H. Phổ Yên
Lương
Nguyên
Bình

6.000

6.000

6.000

6.000

6.000

Giả định WTP của

5.
6.
7.
8.
9.

Mô tả những giá trị, đặc điểm môi trường khu vực nghiên cứu
Nêu kịch bản, giả thuyết để làm rõ mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu
Phần nội dung:
Những câu hỏi về nhân khẩu học kinh tế - văn hóa – xã hội của gia đình, thông tin
người trả lời phỏng vấn
Những câu hỏi về điều kiện, hiện trạng chất lượng nước ven lưu vực sông Cầu của hộ
gia đình
Câu hỏi về giá bán nước máy cho hộ gia đình khu vực nghiên cứu
Những câu hỏi mở về ý thức, nhận thức môi trường của các hộ dân
Những câu hỏi mở về hành động môi trường của các hộ dân
Những câu hỏi về các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, da liễu... khi sử dụng nước sông
trực tiếp và gián tiếp
Câu hỏi về tình huống giả định mức độ sẵn lòng chi trả của hộ dân cho việc cải thiện
chất lượng nước lưu vực sông Cầu

Quản lý, xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được hiệu chỉnh sau đó nhập liệu, xử lý và phân
tích nhập vào bằng Microsoft Excel
2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kế, khảo sát thực nghiệm
tồn tại dưới hai dạng:
- Thông tin định tính.
- Thông tin định lượng.
Đối với các thông tin định tính: dựa trên các quan sát, nghiên cứu và khảo sát thực địa tại
các hộ dân sống quanh lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa phận tỉnh Thái Nguyên thì nhóm

27,2

Trung học cơ sở

34

22.07

Trung học phổ thông

16

10,48

Trung cấp/ Cao đẳng

24

15.58

Đại học

8

5,19

Lao động phổ thông

31


90,2

Báo chí

48

31,1

Loa truyền thành

136

88,3

Phân chia theo nghề nghiệp

Phân chia theo nguồn truyền thông


Cán bộ y tế

129

83,7

Phương tiện khác (internet…)

70

45,4

Về trình độ học vấn của các đối tượng, phần lớn mới chỉ học đến hoặc học hết bậc tiểu
học với tỷ lệ là 27.2%. Tiếp đến là trình độ trung học cơ sở (22,07%). Số lượng người không
đi học tại khu vực này chiếm tỷ lệ khá cao (19,48%). Trình độ học trung học phổ thông và
trung cấp/cao đẳng lần lượt là 10,48 và 15,58 (%). Trình độ đại học chiếm tỉ lệ thấp nhất với
chỉ 5,19%.
Hiện nay do chính sách chuyển đổi cơ cấu lao động của tỉnh nên đã có sự thay đổi lớn
trong nghề nghiệp của dân cư vùng. Trong 154 hộ gia đình được phỏng vấn thì nghề nghiệp
đa số vẫn là nông dân làm nông lâm ngư nghiệp chiếm 38,9% (nhưng đã giảm rất nhiều so
với con số 65% năm 2010) và nghề công nhân hiện nay chiếm 31,8% (so với 12,45% năm
2010). Lao động phổ thông chiếm 20,1% và không đi làm, chưa đi làm hoặc đã nghỉ hưu
chiếm 9,2%.
Theo bảng 1 có thể thấy hầu hết các hộ gia đình đều đã có tivi (90,2%), tiếp cận được với
loa truyền thanh và tỷ lệ hộ dân mà các cán bộ y tế có thể đến tuyên truyền là 83,7%. Vì vậy,
khả năng kết nối thông tin và tìm hiểu về môi trường xung quanh của các hộ dân có thể đánh
giá ở mức khá.
Thu nhập của các hộ gia đình được hỏi chủ yếu nằm trong khoảng từ 2 – 4 triệu với 72 hộ
chiếm 46,7%. Các hộ thu nhập dưới 2 triệu chiếm 31,8%. Các hộ thu nhập từ 4 – 6 triệu và
trên 6 triệu lần lượt chiếm 11,68% và 9,82%.
3.2.Đánh giá nhận thức của cộng đồng về vấn đề vệ sinh môi trường nước
3.2.1.Tỉ lệ mắc một số bệnh liên quan đến ô nhiễm nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy
qua tỉnh Thái Nguyên:
Nguồn nước bị ô nhiễm trong khi khả năng tiếp cận nguồn nước sạch của người dân còn hạn
chế là một trong những nguyên nhân gây nên các bệnh về đường tiêu hóa, bệnh ngoài da,….


Tổng hợp kết quả điều tra từ 154 hộ dân được hỏi sát lưu vực sông Cầu bao gồm các khu vực
huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Yên, huyện Phổ
Yên, tổng cộng có 616 người trong 154 hộ dân( giả định mỗi gia đình trung bình có 4 người)
Các bệnh liên quan đến nước sông:
Bệnh

một cách tự phát. Vì vậy, vẫn còn khá phổ biến tình trạng rác thải sinh hoạt đổ thải bừa bãi
tại các chân cầu, suối, ven đường giao thông và các nơi công cộng.
Trình độ học vấn của khu vực nghiên cứu đánh giá thuộc mức trung bình yếu. Dựa trên
mức thu nhập, có thể thấy tỷ lệ hộ thu nhập dưới mức trung bình là rất cao. Trình độ học vấn
có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tiếp cận đến các kiến thức nói chung trong đó có vấn
đề môi trường nước. Cũng như vậy, mức thu nhập của các hộ dân cũng ảnh hưởng sâu sắc tới
sự phát triển văn hóa, xã hội, có thể khiến các quyết định của các hộ dân về vấn đề vệ sinh
môi trường nước chuyển biến theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nghiên cứu bằng bảng hỏi
cho thấy, các hộ dân đều ý thức được tác hại của việc sử dụng nước bẩn để sinh hoạt, tuy
nhiên vì khả năng kinh tế không đủ, vẫn còn một số hộ dân sử dụng nguồn nước sông ô
nhiễm để làm nông, nuôi trồng thủy cầm…


Bảng 2. Thống kê nguồn nước được sử dụng của các hộ dân
Nguồn nước

Số hộ sử dụng
Tỷ lệ (%)
(đv: hộ)

Nước máy

129

83,76%

Nước giếng khoan

47


3.3.Mức giá hộ gia đình sẵn sàng chi trả cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông
Cầu (đoạn chảy qua Thái Nguyên):
3.3.1 Nhu cầu để cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Cầu:
Nhu cầu để cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Cầu đối với đối tượng được phỏng vấn
và nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:


Bảng : Nhu cầu cải thiện chất lượng nước sông
Nhu cầu cải thiện chất Số lượng người
Tỷ lệ (%)
lượng nước sông

98
63.6
Không
56
36.4
( Nguồn: tổng hợp từ kết quả điều tra 154 hộ được hỏi)
Từ bảng trên ta thấy, nhu cầu cải thiện chất lượng nước sông là nhiều chiếm gần 64%; phần
còn lại được hỏi là 36.4 % không quan tâm tới việc cải thiện nhu cầu nước sông.
3.2 Mức giá hộ gia đình sẵn sàng chi trả cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông
Cầu ( đoạn chảy qua Thái Nguyên).
Đối với các hộ gia đình sẵn sàng chi trả cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Cầu
trong nghiên cứu này đưa ra 5 mức giá để hỏi hộ gia đình về mức sẵn sàng chi trả của họ thể
hiện ở bảng dưới đây:
Bảng: Mức sẵn sàng chi trả cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Cầu
Mức giá ( VNĐ)
0
3000
4000

Đồ thị 1: Mối quan hệ giữa WTP và trình độ học vấn


(Tổng hợp kết quả thống kê, tính toán 154 hộ gia đình)
Kết quả đồ thị 1 cho thấy trình độ học vấn có quan hệ tỷ lệ thuận với mức WTP. Ở
mức giá 0 VNĐ thì đa số là tỷ lệ không đi học chiếm 63,3% và một phần tỷ lệ cấp I,II không
sẵn lòng chi trả chiếm 36,7%. Với mức giá 3000 VNĐ thì tỷ lệ cấp I,II,III sẵn lòng chi trả của
hộ gia đình cao hơn so với đối tượng được học là học trung cấp – cao đẳng. Với mức giá
4000 VNĐ thì các hộ được hỏi sẵn lòng chi trả đều là các đối tượng có trình độ trung cấp –
cao đẳng chiếm 56,2% và một phần đại học – trên đại học chiếm 43,8%. Đối với mức giá
6000 VNĐ thì tỷ lệ sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình được hỏi đều là những người có trình
độ đại học chiếm 100% nhưng khi được hỏi với mức giá 7000 VNĐ cho sự sẵn lòng chi trả
của họ cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Cầu thì cả 154 hộ gia đình đều không
đồng ý vì không có khả năng chi trả thêm. Như vậy, ta thấy được rằng ý thức bảo vệ môi
trường, mong muốn có môi trường xanh, sạch, đẹp của người dân có trình độ cao hơn là cao
hơn.

3.4.2. Ảnh hưởng của nghề nghiệp
Biến nghề nghiệp được khẳng định có vai trò quan trọng trong quyết định của mức
WTP. Mức giá sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện chất lượng nước lưu vực sông Cầu theo
nghề nghiệp của người trả lời được thể hiện qua đồ thị dưới đây:
Đồ thị 2: Mối quan hệ giữa WTP và nghề nghiệp của người được hỏi
(Tổng hợp kết quả thống kê, tính toán 154 hộ gia đình)
Đồ thị cho thấy mức sẵn lòng chi trả WTP phụ thuộc vào nghề nghiệp cụ thể. Với 15
người không đi làm – không làm việc thì tỷ lệ sẵn lòng chi trả là 0 VNĐ nhiều hơn so với
những người lao động phổ thông (5 người) và nghỉ hưu (3 người). Có 12 trong tổng số 22 hộ
nông dân được hỏi sẵn lỏng chi trả ở mức giá 3000 VNĐ, tỷ lệ cao hơn so với 6 người không
sẵn lòng chi trả (0 VNĐ) và 4 hộ nông dân sẵn lòng chi trả ở mức giá 4000 VNĐ. Đối với 69
người được hỏi là công nhân thì có 30 người sẵn lòng chi trả ở mức 3000 VNĐ, 25 người sẵn
lòng chi trả ở mức giá 4000 VNĐ, có 14 người sẵn lòng chi trả ở mức 6000 VNĐ để cải thiện

chất lượng nước lưu vực sông Cầu thì họ sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện chất lượng nước
sông. Cụ thể, các bệnh liên quan về da (lang ben, ngứa, mụn…) người dân được hỏi sẵn sàng
chi trả với mức 4000 VNĐ và 6000 VNĐ nhiều nhất chiếm 66,9% và 69,6%. Các bệnh về
đường ruột số người sẵn lòng chi trả với mức 3000 VNĐ chiếm 35,5%. Trong tổng số 40
người được hỏi không mắc bệnh gì thì 71,1% không sẵn lòng chi trả, chỉ có 11,3% sẵn lòng
chi trả ở mức 3000 VNĐ, 8,5% sẵn lòng trả ở mức 4000 VNĐ và 17,7% sẵn lòng trả ở mức
6000 VNĐ.
3.4.5. Ảnh hưởng của nhu cầu các hộ nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy sản, nuôi thủy
cầm
Biến nhu cầu các hộ nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy sản, nuôi thủy cầm trên sông
có quan hệ chặt chẽ với WTP. Các hộ gia đình được hỏi ven lưu vực sông Cầu sẵn lòng chi
trả cho việc cải thiện chất lượng nước sông thông qua việc hộ nuôi trồng thủy sản, đánh bắt
thủy sản, nuôi thủy cầm được thể hiện qua đồ thị sau đây:
Đồ thị 5: Mối quan hệ giữa WTP và nhu cầu các hộ nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy
sản, nuôi thủy cầm
(Tổng hợp kết quả thống kê, tính toán 154 hộ gia đình)
Nhìn vào đồ thị ta thấy tỷ lệ mức sẵn lòng chi trả đối với các đối tượng được hỏi rất
khả quan. Họ sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện chất lượng nước sông với các mức giá 3000



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status