Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch sinh thái bền vững tại quần thể danh thắng tràng an, ninh bình - Pdf 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ THỊ NGỌC MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG
TRÀNG AN, NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯờI HƯớNG DẫN KHOA HọC:
TS. NGUYễN THị XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Thị Xuân Hương. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày.....tháng 03 năm 2016

nghiên cứu tại địa phương.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện để tôi an tâm
học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày.... tháng 03 năm 2016
Tác giả


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀPHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI BỀN VỮNG .............................................................................. 4
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái

4

1.1. Du lịch sinh thái ...................................................................................... 4
1.2. Phát triển bền vững.................................................................................. 9
1.3. Phát triển du lịch sinh thái bền vững ...................................................... 13
1.4.1. Trên thế giới ....................................................................................... 18
1.4.2.Tại Việt Nam ....................................................................................... 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

3.2. Kết quảhoạt động du lịch sinh tháitrong QTDT Tràng An ................... 63
3.2.1. Kết quả thu hút khách du lịch ............................................................. 63
3.2.2 Kết quả doanh thu du lịch tại QTDT Tràng An .................................... 65
3.2.3. Tác động của phát triển DLST tại Tràng An đến sự phát triển kinh tế xã
hội của địa phương ....................................................................................... 68
3.3. Đánh giá của người dân, du khách và các công ty du lịch về hoạt động
DLST tại QTDT Tràng An

72

3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLST tại QTDT Tràng An

83

3.5. Những thành công, tồn tại trong phát triển DLST bền vững tại QTDT
Tràng An

85

3.5.1 Những thành công ............................................................................... 85
3.5.2. Những tồn tại ...................................................................................... 86
3.6. Giải pháp góp phần phát triển bền vững du lịch sinh thái tại QTDT Tràng
An

87

3.6.1. Phân tích SWOT................................................................................. 87
3.6.2. Các giải pháp phát triển DLST bền vững tại QTDT Tràng An ............ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Du Lịch Sinh Thái

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

DLTL

Du lịch tâm linh

ĐVR

Động vật rừng

TVR

Thực vật rừng



Cộng đồng

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

KDL

Khu du lịch

Hiện trạng dân số và lao động các xã trong khu vực quần thể
danh thắng Tràng An
Giao thông đến các điểm du lịch

Danh sách
3.2 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông trong QTDT Tràng An
3.3

Số lượng các nhà hàng, khách sạn, quầy lưu niệm
tại các điểm du lịch trong QTDT Tràng An

Trang
37
60
61
62

3.4

Số lượng và trình độ hướng dẫn viên du lịch Khu vực Tràng An

63

3.5

Lượt khách du lịch đến các địa điểm QTDT TA, 2010-2015

64

3.6

77
78

80
87


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở phía tây nam thành phố Ninh Bình, QTDT Tràng An, có tổng
diện tích 12.252 ha, thuộc địa bàn hành chính 12 xã, của 03 huyện và 02
thành phố của tỉnh Ninh Bình.
QTDT Tràng An, tỉnh Ninh Bình, là Di sản Văn hóa và Thiên nhiên
của thế giới, có giá trị về địa chất địa mạo, cảnh quan thiên nhiên và lịch sử văn hóa (được UNESCO công nhận năm 2014). Đây là khu du lịch của Quốc
gia, tầm cỡ Quốc tế.
Hiện tại, việc tổ chức khai thác du lịch tại QTDT Tràng An, tỉnh Ninh
Bình đã và đang được phát triển tích cực theo hướng DLST và tâm linh.
Trong đó du lịch tâm linh chủ yếu nằm ở khu vực vùng đệm khu di sản đó là
Chùa Bái Đính, ngôi chùa lớn nhất khu vực Đông Nam Á, còn DLST lại chỉ
tập trung ở Khu di sản QTDT Tràng An như: Khu DLST Tràng An, Khu du
lịch Tam Cốc - Bích Động, Khu DLST Thung Nham .
Tuy hoạt động DLST tại QTDT Tràng An đã và đang rất phát triển, nó
đang là loại hình du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến
tham quan thưởng ngoạn cảnh quan danh thắng Tràng An, nhưng loại hình
DLST ở đây chưa phát triển một cách toàn diện. Du lịch tại QTDT Tràng An
vẫn còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng, nhiều tác động không mong muốn từ các
hoạt động du lịch và các lĩnh vực khác, nhất là việc triển khai đồng bộ các
giải pháp khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên tại đây chưa được

- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST bền vững,
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức đối với DLST tại
QTDT Tràng An, Ninh Bình.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu phát triển DLST bền vững tại
QTDT Tràng An, Ninh Bình.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động du lịch sinh thái, các
nguồn tài nguyên cho du lịch sinh thái tại tại QTDT Tràng An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu đánh giá các hoạt động phát
triển DLST tại QTDT Tràng An, trên cơ sở phân tích đánh giá tính bền vững
về các mặt kinh tế, xã hội và nhất là các yếu tố về môi trường sinh thái tại khu
vực.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Luận văn tiến hành nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn QTDT
Tràng An, Ninh Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập chủ yếu tập trung
trong khoảng thời gian 05 năm, từ năm 2011 – 2015
+ Các số liệu điều tra khảo sát thực tế được tiến hành trong 3 tháng từ
tháng 12/2015 đến hết tháng 2/2016
4. Nội dung nghiên cứu của Luận văn
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DLST và phát triển DLST bền
vững.

Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích
với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi
trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội
để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính
cho cộng đồng địa phương”.
Tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) cũng đưa ra định nghĩa khá
đầy đủ hơn:“DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại


5

các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc
điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến
khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan
gây ra, và tạo ra ích lợi cho những người dân địa phương tham gia tích cực”
(Ceballos - Lascurain, 1996).
Năm 2001, theo Weaver nhận định có 3 tiêu chí trọng tâm được lặp lại
trong hầu hết các định nghĩa, đó là:
- Dựa vào thiên nhiên;
- Có tính bền vững;
- Có yếu tố về giáo dục hay nhận thức.
Năm 2002, Page và Dowling đưa thêm 2 yếu tố mà du lịch sinh thái cần có:
- Đem lại lợi ích cho cộng đồng
- Sự hài lòng, thỏa mãn cho du khách.
Năm 1999, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST
ở Việt Nam” (9/1999) đã đưa ra định nghĩa về DLST: “DLST là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương”.
Năm 2005, Luật Du lịch Việt Nam đã xác định: “Du lịch sinh thái là

- Có các hoạt động, hình thức giáo dục về môi trường và sinh thái;
- Có sự tham gia chia sẻ lợi ích cộng đồng (khuyến khích sự tham gia
cộng đồng trong các hoạt động và dịch vụ cho du lịch sinh thái như hướng
dẫn viên địa phương, kinh doanh lưu trú, ăn uống, tạo các sản phẩm bổ trợ
khác…).
Quan điểm trên có thể làm cơ sở để đối sánh những hoạt động du lịch
đang diễn ra hiện nay tại Việt Nam, đồng thời có thể định hướng giúp các
nhà hoạch định chiến lược phát triển du lịch sinh thái của nước ta, từ đó có
thể đưa ra những chiến lược, kế hoạch khai thác và phát triển Du lịch sinh
thái ở Việt Nam.


7

Trên thực tế ở Việt Nam, quan điểm về Du lịch sinh thái cũng có những
yếu tố chưa được hiểu một cách thống nhất giữa những người làm du lịch và
các bên liên quan. Nếu hiểu du lịch sinh thái đúng như thực chất là phải có
đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương một cách trực tiếp
bằng các lợi ích tài chính cụ thể như việc làm và tiền lương nhân công, trích
nguồn thu tái đầu tư cho phúc lợi xã hội của cộng đồng địa phương, bù đắp
cho công tác bảo vệ môi trường sinh thái tại chỗ… và như vậy thì hoạt động
du lịch sinh thái hiện nay chưa được triển khai theo đúng nghĩa của nó.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch sinh thái
- Tính thân thiện với môi trường: Các hình thức hoạt động du lịch sinh
thái đều mang tính thân thiện môi trường. Từ khâu quy hoạch xây dựng dự
án du lịch sinh thái cho đến khâu tổ chức hoạt động đều phải tuân thủ một
nguyên tắc đó là tôn trọng tự nhiên, thân thiện với môi trường, không làm
phá vỡ cảnh quan môi trường tự nhiên, hạn chế tối đa những tác động ảnh
hưởng đến môi trường. Điều này liên quan đến kiểu dáng kiến trúc, công
nghệ và vật liệu sử dụng trong xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch

khách du lịch ít quan tâm đến thiên nhiên;
+ Thường không đòi hỏi cao về đồ ăn thức uống hoặc nhà nghỉ cao cấp
đầy đủ tiện nghi.
- Du lịch sinh thái thường có quy mô nhỏ: Để đảm bảo những mục tiêu
bảo tồn, giảm thiểu các tác động không mong muốn đối với hệ sinh thái, các
đoàn khách du lịch sinh thái thường có quy mô không lớn, thường lập thành
nhóm khoảng 15 người và tần suất hoạt động tại các điểm du lịch cũng
không dày.
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có tính cộng đồng cao: Đây là một
đặc điểm mà nhiều loại hình du lịch không nhất thiết phải có. Bởi vì du lịch
sinh thái hướng đến những khu vực thiên nhiên nhạy cảm với những tác
động, nhất là tác động của con người. Do vậy, yêu cầu trước tiên là phải có


9

sự tham gia của cộng đồng. Chính những người dân ở các khu vực trên sẽ là
người bảo vệ đắc lực nhất cho hệ sinh thái của mình.
Với những đặc tính trên, du lịch sinh thái được phát triển sẽ mang lại
những lợi ích vô cùng thiết thực đối với ngành du lịch nói riêng, phát triển du
lịch sinh thái là chìa khóa để phát triển bền vững du lịch sinh thái và phát
triển xã hội bền vững nói chung .
1.2. Phát triển bền vững
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm phát triển của các quốc gia từ trước đến nay. Nó phản ánh xu thế của
thời đại và định hướng tương lai của loài người.
Khái niệm phát triển bền vững (sustainable development) lần đầu tiên
xuất hiện trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của ủy ban môi trường và
phát triển thuộc ngân hàng thế giới (WB) vào năm 1987.

được mục tiêu PTBV, cụ thể tập trung chủ yếu vào 4 mục tiêu sau:
- Sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững: Nhu cầu sử dụng tài
nguyên của con người ngày càng gia tăng đang làm nảy sinh những cạnh
tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con người một
cách bền vững, cần phải giải quyết các mâu thuẫn đó và tìm cách sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên.
- Duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững: Hàng hoá và dịch vụ thiết
yếu trên hành tinh của chúng ta phụ thuộc vào sự đa dạng và biến động của
các các loài, số lượng các loài và các hệ sinh thái. Tuy nhiên, sự suy giảm đa
dạng sinh học đang diễn ra nhanh chóng, chủ yếu là do sự phá huỷ môi trường
sống, khai thác quá mức, ô nhiễm và việc đưa vào môi trường các động, thực
vật ngoại lai không thích hợp. Cần phải có hành động khẩn cấp và mang tính
quyết định để bảo vệ và duy trì các nguồn tiền, các loài và các hệ sinh thái.


11

- Phương thức tiêu thụ trong phát triển bền vững: Nguyên nhân chính
dẫn đến sự suy thoái ngày càng tăng của môi trường toàn cầu là do các nhu
cầu quá lớn và lối sống thiếu tính bền vững trong tầng lớp những người giàu
hơn. Trong khi đó, tầng lớp nghèo hơn thì không được thoả mãn các nhu cầu
về lương thực, thực phẩm, chăm sóc y tế, nhà ở và giáo dục. Để giải quyết
mâu thuẫn trầm trọng này, điều tất yếu là phải có được các mẫu hình tiêu thụ
mang tính bền vững. Điều này. có thể phải đưa ra các chỉ số mới gắn với phúc
lợi của mỗi quốc gia thường xuyên và lâu dài. Tất cả các nước đều phải phấn
đấu để tăng cường các mẫu hình tiêu thụ bền vững, và các nước phát triển
phải đóng vai trò tiên phong. Còn các nước đang phát triển phải cố gắng thiết
lập cho được các mẫu hình tiêu thụ bền vững. Họ cần đảm bảo thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của người nghèo, trong khi vẫn tránh được các mẫu hình tiêu
thụ không bền vững, không hiệu suất và lãng phí. Sự phát triển như vậy đòi

bảo vệ được cấu trúc, chức năng và tính đa dạng của những hệ thống tự nhiên
mà loài người phải lệ thuộc vào đó:
Nguyên tắc 4: Hạn chế tới mức thấp nhất việc làm suy giảm nguồn tài
nguyên không tái tạo.
Do đặc điểm của tài nguyên không thể tái tạo cho nên việc sử dụng các
nguồn tài nguyên này phải được cân nhắc tính toán đến lợi ích trước mắt của
thế hệ hiện nay và lợi ích lâu dài của các thế hệ mai sau.
Nguyên tắc 5: Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất
Khả năng chịu đựng có thể hiểu là một số lượng cá thể sống trong một
vùng, sử dụng lượng thức ăn, nước, các tài nguyên khác và khoảng không
gian sống đầy đủ do vùng đó cung cấp mà không gây ra hậu quả nghiêm trọng
đến hệ sinh thái.
Nguyên tắc 6: Thay đổi thái độ và thói quen của mỗi người
Thực hiện một đạo đức mới trong cuộc sống bền vững, con người phải
xem xét lại các giá trị và thay đổi cách ứng xử. Cần đề ra những tiêu chuẩn
đạo đức mớivà phê phán những cách sống không còn phù hợp với một cuộc


13

sống bền vững. Phổ biến rộng rãi bằng hệ thống giáo dục, hiểu rõ các chính
sách và hành động cần thiết để có thể có một xã hội tốt đẹp trên toàn thế giới.
Nguyên tắc 7: Tạo ra một cơ cấu quốc gia và quốc tế thống nhất thuận
lợi cho việc phát triển và bảo vệ môi trường.
Một chương trình quốc gia nhằm đạt được tính bền vững phải tính đến
tất cả mọi quyền lợi của quốc gia, của cộng đồng và của từng cá nhân trong
đó phải tính đến tính thích ứng và phải luôn luôn điều chỉnh để phù hợp với
hoàn cảnh mới.
1.3. Phát triển du lịch sinh thái bền vững
1.3.1. Nội dung phát triển du lịch sinh thái bền vững

động du lịch trên cơ sở những nguyên tắc của phát triển bền vững. Những
nguyên tắc này đòi hỏi đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến
nhu cầu của thế hệ tương lai. Đây không chỉ là nguyên tắc cho các nhà quy
hoạch, quản lý, điều hành mà cho cả cộng đồng tham gia du lịch và khách du
lịch. Bởi vậy, phát triển DLST bền vững cần có có những nguyên tắc cá biệt:
- DLST nên khởi đầu với sự tham gia của cộng đồng và cộng đồng nên
duy trì việc kiểm soát sự phát triển của du lịch.
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách hợp lý, bao gồm cả tài nguyên
thiên nhiên, xã hội, văn hóa. Việc sử dụng hợp lý tài nguyên là nền tảng cơ
bản nhất của việc phát triển DLST.
- Thông qua DLST, nhằm giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng,
của du khách, góp phần giảm thiểu những tác động sấu, nâng cao chất lượng
môi trường.
- Duy trì tính đa dạng về tự nhiên, văn hóa, (chủng loài thực vật, động
vật, bản sắc văn hóa dân tộc...).
- Lồng ghép các chiến lược phát triển du lịch của địa phương và quốc gia.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ kinh tế địa phương nhất là trong việc bảo vệ và
không ngừng nâng cao các giá trị văn hóa lịch sử, đa dạng sinh học và văn
hóa bản sắc cộng đồng.


15

- Phải thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương. Điều này không
chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường sinh thái mà còn nhằm
tăng cường khả năng đáp ứng các thị hiếu của du khách.
- Đào tạo các cán bộ, nhân viên phục vụ trong hoạt động kinh doanh du
lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Cung cấp cho du khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm
nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và

ngành du lịch.
* Góp phần xoá đói giảm nghèo và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa
phương:
Khi thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, người ta có thể phải thu hồi
đất đai, đồng cỏ, nguồn nước của cư dân quanh khu vực bảo tồn. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của cư dân địa
phương, nhất là đối với ngành trồng trọt và chăn nuôi. Để đảm bảo phát triển
kinh tế, ổn định cuộc sống của cư dân địa phương tại những nơi này, DLST là
một trong những giải pháp tích cực nhất. DLST phát triển không những đem
lại kinh tế trong vùng mà đời sống văn hoá người dân, trình độ dân trí được
nâng lên, người dân được giao tiếp với du khách, giao lưu, trao đổi văn hóa từ
đó họ có thể học hỏi nhiều hơn, tri thức được mở mang từ các hoạt động như
phim ảnh, ca hát, thể thao…
Có thể nói phát triển DLST là giải pháp tốt để phát triển kinh tế, xã
hộinó có thể góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân
địaphương và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng cư dân bản địa.
* Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệpnông thôn theo hướng tiến bộ:
Phát triển DLST còn được coi là một giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông thôn từ kinh tế nông nghiệp độc canh sang nền kinh tế
nông nghiệp đa canh, và phát triển nền kinh tế hàng hoá với các ngành nghề
đa dạng, đưa tỷ trọng GDP các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gắn liền


17

với kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển. Thu nhập của các hộ gia đình
ở khu vực có nguồn tài nguyên DLST được chuyển từ nông, lâm nghiệp sang
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong đó thu nhập từ các hoạt động phục vụ
khách du lịch như: lưu trú, ăn uống, hướng dẫn viên, các hàng hoá mỹ nghệ

nhà điều hành du lịch và các cơ quan, tổ chức phi chính phủ.
- Tôn trọng văn hóa truyền thống địa phương.
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho
các bên tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của VQG và tăng cường thu
nhập của người dân địa phương nhằm giảm sức ép lên tài nguyên VQG.
- Giáo dục những người tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn.
1.4. Một số kinh nghiệm thực tiễn về phát triển DLST
1.4.1. Trên thế giới
Trong khoảng 20 năm gần đây, du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi và
bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hoá - xã hội và
môi trường của lãnh thổ đón khách. Vì thế các nhà du lịch thế giới quan tâm
nhiều tới việc nghiên cứu những tác động xấu do du lịch gây ra đối với môi
trường và đề xuất một chiến lược phát triển du lịch mới tôn trọng môi trường.
Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu
được đề cập đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học thực hiện nhằm phân tích
những ảnh hưởng của du lịch đến sự PTBV. Trọng tâm của các nhà nghiên
cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính trọn vẹn của môi
trường sinh thái trong khi tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục
vụ cho phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự PTBV. Krippendorf (1975) và
Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới cảnh báo về những
suy thoái do hoạt động du lịch gây ra và đưa ra khái niệm về loại “Du lịch rắn
- hard tourism” để chỉ LHDL ồ ạt và “Du lịch mềm - soft tourism” để chỉ một
chiến lược du lịch mới tôn trọng môi trường.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status