SKKN:Hướng dẫn HS đọc diễn cảm - Pdf 47

Phần Mở Đầu
I - Lý do chọn đề tài
1.1 Tình hình thực tế
Do xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục nói chung và
nhiệm vụ và mục tiêu của cơ bản của giáo dục dạy học nói riêng. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân đã đợc Đảng, Nhà nớc và nghành giáo dục để chế hóa
ở các văn hiện của Đảng, của các văn bản pháp quy của nhà nớc và của ngành.
Trong đó mục tiêu giáo dục của tiểu học đợc ghi rõ : Giáo dục tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Tiểu học là bậc học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách con ngời, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Do mục tiêu của môn tiếng Việt bậc tiểu học là hình thành và phát
triển kỹ năng : đọc, viết, nghe, nói cho học sinh, nhằm giúp các em sử
dụng tiếng việt có hiệu quả trong việc học tập và giao tiếp ở gia đình,
trờng học và xã hội.
Thực tế chơng trình dạy học tiểu học thay sách giáo khoa hiện nay.
- Chơng trình mới ( chơng trình 35 tuần/ năm học).
Mà chơng trình 35 tuần đối với học sinh thay sách lớp 5. Để tiếp nhận
chơng trình mới có chủ động ngời giáo viên tiểu học nhất là giáo viên
chúng tôi phải chủ động tích cực trong dạy học.
Do sự bất cập giữa yêu cầu dạy học với thực tiễn ở địa phơng, học
sinh lên lớp 5 mới chỉ đọc trơn đợc các bài thơ, bài văn. Mà muốn tìm
hiểu một tác phẩm văn học, đọc không chỉ có ý nghĩa khởi động cho quá
trình nhận thức, đọc thờng có sự tham gia nhiều yếu tố liên tởng,
1
tởng tợng giữ vai trò then chốt giúp cho ngời đọc có những dự cảm, hình
dung về bối cảnh và diễn biến của sự việc mà nhà văn xây dựng trong tác
phẩm.

Tôi đã chọn phạm vi nghiên cứu là tập thể lớp 5, trờng tiểu học Địch
Quả Thanh Sơn Phú Thọ.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Để nhằm đạt đợc mục đích rèn luyện đọc diễn cảm thơ cho học sinh tôi đã
sử dụng những phơng pháp sau:
Phân tích các tài liệu dạy học (thu thập sử lý tài liệu dạy học) có liên
quan đến đề tài, tìm hiểu sách giáo khoa tiếng Việt 5, sách bài soạn, sách
hớng dẫn tiếng Việt 5 về nội dung và cấu trúc.
Phơng pháp điều tra thực tế ( khảo sát thực trạng)
Phỏng vấn trao đổi trực tiếp giáo viên, học sinh, dùng phiếu thăm dò, dự
giờ đối chiếu.
Dự giờ trao đổi với giáo viên và trao đổi với đồng nghiệp.
Thăm dò học sinh qua phiếu bài tập, qua đề kiểm tra.
3
Phần nội dung
Chơng I những cơ sở lý luận
1.1 Yêu cầu dạy học phân môn tập đọc :
* Các kỹ năng đọc thành tiếng về các mặt
Phát âm đúng và rõ các tiếng có vần khó, có phụ âm đầu hoặc phụ âm
cuối, có thanh dễ lẫn lộn, ngắt nhịp đúng câu văn, thơ cụ thể là ngắt nhịp
thơ đúng, thể hiện đợc tinh thần và nội dung bài học bằng sắc thái giọng
đọc vui, buồn, trầm, bổng, gợi cảm
*Hiểu và cảm thụ bài đọc : Muốn đọc diễn cảm đợc bài thơ, học sinh
phải có khả năng hiểu bài đọc ở mức độ nhất định. Khi đã có kỹ năng đọc
tốt thì học sinh mới cảm thụ sâu sắc hơn. Phân môn tập đọc luôn thẻ hiện sự
gắn bó chặt chẽ giữa quá trình đọc và quá trình hiểu ( hiểu nội dung cơ
bản của bài qua hệ thống từ ngữ, kiểu câu, bố cục và thể loại văn bản để đọc
đúng và đọc diễn cảm từ đó giúp học sinh cảm thụ cái hay, cái đẹp của t t-
ởng tình cảm của nghệ thuật ngôn từ để thể hiện ra cách đọc, giọng đọc diễn
cảm.)

Vì vậy dạy học có một ý nghĩa hết sức to lớn. Đọc trở thành một đòi hỏi
cơ bản đầu tiên đối với ngời đi học. Nó là một công cụ để học tập các môn
khác.
+ ý nghĩa của việc đọc diễn cảm .
Trong chơng trình Tiếng Việt lớp 5 thể loại thơ chiếm khá nhiều trong
các bài phân môn tập đọc. Học sinh lớp 5 việc đọc diễn cảm là điều có ý nghĩa
quan trọng. Giúp các em hiểu đợc rõ nội dung của văn bản. Giáo dục các em
yêu sách, giàu kiến thức về ngôn từ, đời sống và kiến thức văn học cho học sinh,
phát triển ngôn ngữ t duy và kiến thức văn học cho học sinh, phát triển
5
ngôn ngữ t duy cho các em, giáo dục t duy, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ cho các
em.
1.2. Phơng pháp, biện pháo dạy học chủ yếu.
1.2.a. Phơng pháp trực quan
Trực quan bằng giọng đọc của giáo viên : Giọng đọc mẫu của giáo viên
là hình thức trực quan sinh động và có hiệu quả cao, có tác dụng làm mẫu cho
học sinh luyện đọc. Mỗi bài thơ viết ở thể loại nhịp điệu khác nhau lại có giọng
đọc khác nhau. Có bài đọc với giọng háo sức phấn khởi, có bài đọc với giọng
trang nghiêm trầm lắng, có bài đọc với giọng ân cần nhẹ nhàng, khuyên nhủ.
Nghĩa là mỗi bài có vẻ riêng do đó giáo viên khi đọc mẫu cần đọc đúng ngữ
điệu, ngắt nhịp đúng, tránh đọc đều đều không có cảm xúc, kết hợp biểu hiện
tình cảm qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, nụ cời khi đọc.
Trực quan bằng cách ghi các từ khó khi học sinh phát hiện từ khó lên
bẳngchoa các em cả lớp quan sát và đọc chuẩn xác.
Trực quan bằng tranh ảnh, vật thật khi giảng từ, khi giới thiệu bài giúp
các em hào hứng và tìm hiểu cảm thụ bài học.
Trực quan bằng đoạn thơ chép sẵn đợc gắn theo cụm từ để các em ngắt
cho đúng.
Có thể trực quan bằng cách nghe giọng đọc hay cho các em trong lớp
mình ( nếu có).

bằng cách cho thầm, đọc cho bằng tiếng cá nhân cho cả lớp nghe rồi sau đó cả
lớp và giáo viên cùng sửa.
1.3.c Sửa phát âm: Giáo viên nắm đợc các âm các vần mà học sinh hay
sai cho các em tự tìm. Giáo viên nghi bảng từ, tiếng đó lên bảng rồi cùng cả lớp
đọc thành tiếng trên bảng có thể ngắt lần/ 1từ, tiếng.
7
1.3.d Ngắt nhịp chính xác
Khi học sinh đã đọc đúng, đọc, phát âm chính xác thì giáo viên hớng dẫn
ngắt nhịp đối viới từng câu thơ trong một bài thơ. Muốn ngắt nhịp chính xác bài
thơ cần phải căn cứ vào ba cơ sở sau.
+ Cơ sở ngữ pháp
Căn cứ vào xác định chủ ngữ, vị ngữ riêng để ngắt nhịp giữa chủ ngữ và vị
ngữ, thành phần trạng ngữ ngắt riêng.
+ Cơ sở ngữ nghĩa
Khi ngắt nhịp thì ý nghĩa của câu vẵn phải đảm bảo không hiểu sai lệch sang
ý khác của nội dung câu thơ.
+ Cơ sở cảm xúc
Tùy theo nội dung của từng bài , từng câu thơ mà có cảm xúc cho phù hợp,
đọc giọng kéo dài, hoặc dứt khoát, đọc nhẹ nhàng, đọc giọng mạnh mẽ.
Tóm lại : Nếu ngắt nhịp tùy tiện học sinh sẽ không hiểu nội dung của bài.
Dẫn đến hậu quả là các em không biết viết văn, ở bậc tiểu học hai khái niệm
đọc và viết là luôn luôn đi với nhau. Chính vì vậy việc ngắt nhịp đúng là yếu tố
rất quan trọng việc hỡng dẫn học sinh đọc diễn cảm thơ.
Chơng 2 : Cơ sở thực tiễn
2.1 Quy trình tìm hiểu thực tế
2.1.1 Tam Thanh là một xã nghèo, có địa bàn 1.675km
2
, 78% là ngời dân
tộc nhng đợc Đảng ủy và UB các cấp ban ngành rất quan tâm và phụ huynh
cũng quan tâm đến con em mình..

( Đẹp thay non nớc Nha trang TV 5 tập 1 ).
9
Nhận xét :
Sau khi học sinh làm vào phiếu tôi thu lại và tổng hợp kết quả cụ thể nh
sau :
Bảng khảo sát lỗi đọc trớc thực nghiệm :
STT Các loại lỗi Sai số lợng %
1
2
3
4
Ngọng về vần uyêt/ uêt
Ngọng về vần uyên/ uên
Ngọng về vần ôn/ on
Ngắt sai nhịp
2.1.4. Kết quả trắc nghiệm tôi thấy số lỗi học sinh mắc phải qúa lớn.
Chúng tôi hoàn toàn nhất trí và ủng hộ tôi trong việc dạy thực nghiệm và tiếp
tục nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến tình trạng đọc kém của học sinh mình.
2.2 Nguyên nhân của thực tế
2.2.1 Do hạn chế của tài liệu dạy tập đọc. Hệ thống văn bản cha có nhiều
lợi thế cho đọc hay đọc hiểu và đọc diễn cảm. Dung lợng và trình độ sắp xếp
các bài tập đọc đôi chỗ cha hợp lí. Vì vậy có nhiều bài tập đọc chỉ có thể dạy
đọc nhớ, khó dạy đọc hiểu do nội dung không có chiều sâu.
2.2.2 Câu hỏi và bài tập chỉ yêu cầu học sinh một phơng thức hoạt động
duy nhất : Dùng lời. Điều này có nhiều hạn chế, số lợng học sinh đợc làm việc
trên lớp ít bởi một ngời nói phải có ngời nghe không thể toàn bộ học sinh cùng
nói. Không tích cực hóa đợc học sinh.
Các câu hỏi ở sách chủ yếu là yêu cầu học sinh tái hiện các chi tiết của
bài, ít câu hỏi mang tính suy luận.
2.2.3 Tinh thần, thái độ của các em còn yếu, các em cha kiên trì tập


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status