Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty cơ khí ô tô và thiết bị điện Đà Nẵng - Pdf 51

Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP.
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết của việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải xác định
mục tiêu hoạt động nhất định. Mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào theo đuổi là
lợi nhuận và mục tiêu lợi nhuận đó hoà lẫn với các mục tiêu khác như việc tạo ra
uy tín, sự tin cậy, chiếm được vị thế thị phần trên thị trường.
Trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp thành công nhưng cũng không ít
doanh nghiệp thất bại hoàn toàn. Nguyên nhân do đâu mà cùng trong một môi
trường cạnh tranh như nhau lại dẫn đến kết quả như vậy? Có thể đó là do giá cả,
chất lượng của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Và một
doanh nghiệp tồn tại lâu dài cũng có nghĩa là doanh nghiệp đó đã cung cấp cho
xã hội những lợi ích với giá cả bù đắp được chi phí bỏ ra.
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi nhà quản lý phải nắm
bắt thông tin và ra quyết định kịp thời đúng lúc. Để đạt được thành công trong
kinh doanh một trong những tác nhân quan trọng đó là đối tác kinh doanh. Và
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng luôn hiện ra trong mối liên hệ phổ biến với
hoạt động của các doanh nghiệp khác, các cơ quan quản lý nhà nước. Mối quan
hệ này tồn tại trong tất cả các hoạt động tài chính của doanh nghiệp từ quá trình
mua sắm các loại vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản cố định đến quá trình thực hiện
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ hay mua bán các loại
chứng khoán... Nói tóm lại quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không thể thiếu các nghiệp vụ thanh toán. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại
trong cam kết vay nợ giữa chủ nợ với con nợ về một khoản tiền theo điều khoản
đã quy định hiệu lực trong thời hạn cho vay. Chúng ta có thể đánh giá, phản ánh
tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình thanh toán
của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ về thanh toán bao giờ cũng theo dõi và quản lý

đắc lực trong công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
2 1.1.Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu khách hàng
- Nợ phải thu khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng
phải thu và từng khoản nợ. Kế toán cần theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu
và thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
hoặc nợ nần dây dưa, nợ khó đòi...
- Trên tài khoản phải thu khách hàng không theo dõi tiền bán hàng đã thu
trực tiếp tại thời điểm xảy ra nghiệp vụ bán hàng.
- Trong hạch toán chi tiết TK phải thu khách hàng, kế toán phải tiến hành
phân loại các khoản nợ trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi không có khả năng
thu hồi nợ và trích lập dự phòng nợ khó đòi.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp bán trả góp, thì tài khoản phải thu
khách hàng phản ảnh tổng số tiền nợ phải thu khách hàng mua trả góp( số nợ gốc
và số nợ phải thu)
1.2.Phương pháp hạch toán
Để theo dõi khoản phải thu khách hàng kế toán sử dụng TK 131- phải thu
khách hàng
k Trình tự hạch toán khoản phải thu khách hàng thể hiện qua sơ đồ sau :
Khoa Kế Toán Trang 2
TK3331
VAT của hàng
bán trả lại
Khách hàng trả nợ bằng
tiền, KH ứng tiền trước
Bù trừ công nợ
TK 331
TK642
TK111,112
TK131
DT bán hàng, TN

Để theo dõi khoản phải trả người bán kế toán sử dụng TK 331
Đ Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp :
Khoa Kế Toán Trang 3
TK3331
Trả tiền cho người bán, ứng tiền
trước cho người bán
Thanh toán bù trừ
Giảm giá hàng mua,
hàng trả lại
Giá trị vật tư hàng hoá
mua chịu
Thuế VAT đầu vào
TK 131
TK152,112, 156
TK 133
TK 331TK 111,112
Thuế VAT nếu có
TK 111,112
TK 152,153,156
TK 133
Người bán trả lại số tiền thừa
TK 515
CK thanh toán được người
bán chấp thuận
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
3. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nội bộ
Thông thường một doanh nghiệp không chỉ sản xuất kinh doanh một mặt
hàng mà là sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng. Và thường một Công ty thường
có 2, 3 chi nhánh trực thuộc nằm rải rác nhiều nơi. Quan hệ giữa Công ty và các
xí nghiệp trực thuộc để thể hiện qua các nghiệp vụ thanh toán nội bộ với nhau.

vốn kinh doanh do cấp trên cấp trực tiếp hoặc hình thành bằng phương thức khác
hiện có ở đơn vị trực thuộc và TK 1368 (phải thu khác) tài phản ánh tất cả các
khoản phải thu giữa đơn vị phụ thuộc của DN.
k Hạch toán ở đơn vị cấp trên
Trình tự hạch toán ở đơn vị cấp trên thể hiện ở sơ đồ sau :
HẠCH TOÁN VỐN KINH DOANH ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
HẠCH TOÁN PHẢI THU KHÁC Ở ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Khoa Kế Toán Trang 5
TK 111,112,152, 156
Cấp VKD cho đơn vị trực thuộc
bằng tiền, vật tư, hàng hoá
TK 211
TK 111,152, 211
Nhận lại VKD do đơn vị trực
thuộc nộp lên
TK 411
Khi đơn vị trực thuộc trả VKD
cho ngân sách nhà nước
TK 136 ( 1361)
Cấp VKD cho đơn vị trực thuộc
bằng TSCĐ
TK 214
TK 211
Đơn vị trực thuộc nhận VKD trực
tiếp từ ngân sách
Đơn vị trực thuộc bổ sung VKD từ
kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị cấp dưới hoàn thành đầu tư
mua sắm TSCĐ bằng quỹ đầu tư
phát triển, bằng vốn đầu tư XDCB

Duyệt quyết toán cho cấp dưới
về khoản chi sự nghiệp
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
T Hạch toán ở đơn vị cấp dưới
HẠCH TOÁN PHẢI THU NỘI BỘ Ở ĐƠN VỊ CẤP DƯỚI
Khoa Kế Toán Trang 6
TK 136(1368)
TK 512
Doanh thu bán hàng cho đơn vị
cấp trên
TK 3331
TK 111,112
Chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp
trên
TK 421
Lỗ được cấp trên cấp bù
TK 414, 415, 431
Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ khen thưởng
phúc lợi được cấp trên cấp
TK 451
Khoản phải thu của đơn vị trực
thuộc để lập quỹ quản lý cấp trên
TK 111,112
Nhận tiền cấp trên trả hộ về
khoản chi hộ, trả hộ
Nhận tiền cấp trên trả tiền mua
hàng
Nhận tiền cấp trên cấp bù lỗ
Nhận tiền cấp trên cấp quỹ đầu

tạm ứng
TK 111,334
Tiền ứng chi không hết nhập lại
quỹ hoặc trừ vào lương
TK 141
TK 133
Thuế VAT(nếu có)
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
1.2. Hạch toán các khoản phải trả cho nhân viên
Bất cứ ở đâu, khi nào thì lao động vẫn là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể tồn tại được nếu
không có lao động. Vì vậy trong công tác quản lý nhân sự, chính sách quản lý
nguồn nhân lực luôn được coi trọng để lôi cuốn người lao động đóng góp sức
mình vào sự phát triển chung của toàn doanh nghiệp. Một trong các chính sách
đó là chính sách thù lao lao động biểu hiện dưới dạng tiền lương.
4.2.1. Nguyên tắc hạch toán
- Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động, tương ứng với số
lượng, chất lượng, kết quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng hiệu quả thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng. Tuy nhiên,
mức tăng tiền lương không được vượt quá mức tăng năng suất lao động.
- Ngoài tiền lương, người lao động tại doanh nghiệp còn nhận những khoản
tiền thưởng và các trợ cấp bảo hiểm khác.
- Phải tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng,
chất lượng và kết quả lao động. Phải tính toán chính xác và thanh toán kịp thời
các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo
đúng chế độ quy định.
- Phải tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
4.2.2. Phương pháp hạch toán
Để hạch toán các khoản phải trả công nhân viên kế toán sử dụng TK 334

- Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một năm hay
một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp kể từ
khi nhận tiền vay.
- Hạch toán vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng vay,
từng khế ước vay về số tiền vay, đã trả, còn phải trả.
- Nếu doanh nghiệp vay bằng ngoại tệ, trả nợ vay bằng ngoại tệ thì phải
theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá liên ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ vay và trả
nợ vay để ghi sổ kế toán.
5.2. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 311
Hạch toán các khoản nợ vay ngắn hạn thể hiện qua sơ đồ sau :
Khoa Kế Toán Trang 9
(6) Trả nợ vay ngắn hạn
(7) Trả nợ vay ngắn hạn bằng
ngoại tệ
TK 413
(5b) Chênh lệch tỷ giá giảm (nợ
ngoại tê) vào cuối niên độ
TK 152,153,156
TK 133
TK 331,311,315
(2)Vay trả nợ người bán, trả nợ
ngắn hạn cũ
TK 111,112(1112,1122)
(4) Vay ngoại tệ quy ra VNĐ
theo tỷ giá quy định
TK 111,112(1112,1122)
TK 311
TK 111,112

(3) Vay dài hạn ban đầu góp vốn
liên doanh, mua cổ phiếu, trái
phiếu,...kí cược dài hạn
TK 111,112
(1112,1122)
(8a) Chênh lệch tỷ giá tăng (nợ
ngoại tệ) vào cuối niên độ
TK 811
(5) Vay dài hạn bằng ngoại tệ
(8c)Sang đầu năm sau ghi ngược lại
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
6.Hạch toán các khoản nợ, vay dài hạn
Nguồn vốn vay nợ là bộ phận không thể thiếu được trong doanh nghiệp để
tài trợ cho các hoat động kinh doanh của mình. Sử dụng nguồn vốn vay nợ là
nhằm hướng đến một cấu trúc tài chính hợp lý trong chế độ tài chính cho phép để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
6.1. Nguyên tắc hạch toán
- Vay dài hạn là khoản vay có thể dùng để mua sắm TSCĐ, thanh toán khối
lượng công tác xây, lắp, mua sắm vật tư, thiết bị dùng cho XDCB, đầu tư cổ
phiếu, trái phiếu dài hạn.
- Doanh nghiệp phải tính và lập kế hoạch vay dài hạn vào cuối mỗi niên độ
kế toán đồng thời xác định các khoản vay dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế
toán tiếp theo để theo dõi và lập kế hoạch chi trả.
- Phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng vay, khế ước vay.
6.2. Phương pháp hạch toán :
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NỢ DÀI HẠN
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VAY DÀI HẠN
Khoa Kế Toán Trang 10
Phát sinh lãi TGHĐ do dánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối năm

tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu là cơ sở kinh doanh báo cáo sai để
trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ,
đúng hạn vào ngân sách nhà nước.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản kê thuế, phí, lệ phí
phải nộp và đã nộp.
Khoa Kế Toán Trang 11
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt
Nam để quy đổi theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
Trong vòng ba tháng liên tục (không phụ thuộc vào năm) mà doanh
nghiệp có VAT đầu vào lớn hơn VAT đầu ra thì được khấu trừ thuế.
7.2. Phương pháp hạch toán
7 Tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ “
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
Khoa Kế Toán Trang 12
TK 111,112,331
TK 133
TK1421, 632
TK 3331
VAT đầu vào không được
khấu trừ
TK 111,112,331
VAT của hàng mua trả lại ,
hàng giảm giá, bớt giá
TK 152,156,211...
VAT đầu vào được khấu trừ
với đầu ra
TK 111, 112

Công ty Cơ khí ô tô và thiết bị điện đóng tại 128 Ông Ích Khiêm Đà Nẵng,
nguyên trước đây là xưởng quân cụ của Mỹ- Ngụy có chức năng là sửa chửa các
phương tiện phục vụ chiến tranh. Sau ngày giải phóng Miền Nam 30/4/1975 thì
nơi đây chỉ là một xưởng lụp xụp, máy móc thiết bị đều bị cũ kỹ lạc hậu.
Tháng 5/ 1975 tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng ra quyết định thành lập nơi đây
thành xưởng sửa chữa ô tô và đầu tư nhiều trang thiết bị để mở rộng quy mô.
Tháng 8/1975 theo quyết định 141QĐ-TTCQ của Phó chủ tịch UBND tỉnh
đã nâng cấp xưởng sửa chữa ô tô thành Xí nghiệp sửa chữa ô tô Đã Nẵng.
Ngày 17/10/1992 UBNN tỉnh ra quyết định số 2972/QĐ-UB đổi tên xí
nghiệp sửa chữa ô tô Đà Nẵng thành Nhà máy cơ khí ô Đà Nẵng trực thuộc Sở
giao thông vận tải ( Nay là Sở giao thông công chính thành phố Đà Nẵng ).
Ngày 1/1/1993 Công ty cơ khí và thiết bị điện đóng tại 449 Núi Thành đã
hợp nhất với nhà máy cơ khí ô tô Đà Nẵng thành Công ty cơ khí ô tô và thiết bị
điện Đà Nẵng.
Hơn 25 năm hình thành và phát triển, Công ty đã gặp không ít khó khăn và
thử thách nhất là từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song
dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ ban Giám đốc Công ty và sự đoàn kết
chặt chẽ của cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã vượt trở ngại, không ngừng
Khoa Kế Toán Trang 13
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
vươn lên và luôn hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của Nhà nước và ngành giao.
Với những gì đã đạt được, Công ty cơ khí ô tô và thiết bị điện Đà Nẵng vẫn
không ngừng đầu tư, cải tiến về mọi mặt kể cả số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ VÀ
THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG
1.Chức năng của Công ty
Công ty cơ khí ô tô và thiết bị điện Đà Nẵng là một đơn vị kinh tế thuộc
phần kinh tế quốc doanh chuyên :

Khoa Kế Toán Trang 15
Nhận vào xưởng
Tháo rời
Chassi
Vỏ, thùng xe Khung sườn
Tôn,sắt cácloại
Máy Gầm Điện
Gia công mộc
Kiểm tra
Gia công cơ khí
Lắp ráp toàn bộ
Giao hàng
Hoàn chỉnh, chạy thử
Sơn sấy, lắp kính
Lắp ghế đèn
Chạy thử, nghiệm thu
Gia công đệm
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
Căn cứ vào kế hoạch hay hợp đồng, phòng kế hoạch lập kế hoạch tiến độ
sản xuất đưa xuống các phân xưởng, phòng ban thông qua lệnh sản xuất. Trong
khi tiến hành sản xuất cũng như kiểm tra kỹ thuật đều dựa vào bản vẽ được thiết
kế riêng cho từng sản phẩm mà phòng kỹ thuật đã phê duyệt.
3. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Do tính đa dạng trong ngành nghề cũng như tính đa dạng của sản phẩm
nên cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được xây dựng phù hợp với yêu cầu của
quá trình sản xuất, cụ thể như sau:
q Chức năng của các xí nghiệp phân xưởng
- Phân xưởng thân xe : là bộ phận chủ yếu của nhà máy được hạch toán
trực tiếp. Phân xưởng có nhiệm vụ tháo rời toàn bộ xe và chuyển các bộ phận
được tháo rời đến nơi thích hợp để gia công và lắp ráp lại hoàn chỉnh khi đã hoàn

Inox
Tổ tôn
Văn
phòng
-Tổ máy gầm 1
-Tổ máy gầm 2
-Tổ máy gầm 3
-Tổ máy gầm 4
-Tổ điện, đệm,
Văn
phòng

nghiệp
Tổ mạ
Tổ
điện
hóa
-Tổ xe ca 1
-Tổ xe ca 2
-Tổ xe ca 3
-Tổ xe ca 4
-Tổ xe ca 5
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
Bộ máy quản lý tại Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng.
n Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (trang sau)
) Chức năng của các bộ phận
- Giám đốc: Là người đứng đầu trong hệ thống chỉ đạo trực tuyến, có
thẩm quyền cao nhất, là người quản lý chung và chịu trách nhiệm hoàn toàn về
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

1.Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình
tập trung theo sơ đồ sau :
Khoa Kế Toán Trang 17
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
tiền
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế toán
nhà máy
điện cơ
Kế toán
nhà máy
cơ khí
Kế toán

máy cơ khí,kế toán XN sửa chửa bảo dưỡng & XN cơ khí : Hạch toán các
công việc ban đầu tại các xí nghiệp, cuối tháng phân loại tổng hợp các chứng từ
đưa về phòng kế toán Công ty.
Khoa Kế Toán Trang 18
Ghi chú :
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
1. Hình thức kế toán đang áp dụng
Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình
thức này thể hiện qua sơ đồ sau :
Hằng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các phần hành căn
cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra ghi vào sổ, thẻ, bảng kê chứng từ có liên quan.
Đối với các nghiệp vụ phát sinh ít, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ
ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều thì kế toán vào các bảng kê, đến
cuối tháng cộng các bảng kê và lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi
được lập xong chuyển đến cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt sau đó chuyển
cho kế toán tổng hợp để ghi vào sổ Cái. Đồng thời căn cứ vào số liệu trên các sổ
kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu của bảng này
với số liệu của các tài khoản tổng hợp trên sổ Cái để phát hiện sai sót.
Cuối quý, từ sổ Cái kế toán tổng hợp lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó
từ bảng cân đối số phát sinh kết hợp với sổ tổng hợp chi tiết tiến hành lập báo
cáo kế toán.
B. HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ ÔTÔ VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÀ NẴNG
Khoa Kế Toán Trang 19
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Công ty tổ chức các loại sổ sau : Bảng kê chứng từ ghi Nợ TK 131, Bảng kê
chứng từ ghi Có TK 131, Sổ chi tiết khách hàng, chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Bảng
tổng hợp chi tiết TK 131.
- Hằng ngày căn cứ trên hợp đồng mua, bán hàng giữa Công ty và khách
hàng. Khi giao hàng cho khách hàng, kế toán Công ty lập hoá đơn GTGT trong
đó ghi rõ tên người mua, số lượng, thành tiền và hình thức thanh toán. Hoá đơn
Khoa Kế Toán Trang 20
Ghi chú :
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
:Đối chiếu
Hóa đơn chứng từ GTGT Bảng kê chứng từ ghi Nợ TK 131
Phiếu thu
Giấy báo có NH
Bảng kê chứng từ ghi Có TK 131
Sổ chi tiết TK 131
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 131
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
GTGT lập xong chuyển cho kế toán trưởng kỹ duyệt rồi chuyển 1 liên giao cho
khách hàng, 1liên giao cho kế toán thanh toán và 1 liên lưu tại cùi.
+ Căn cứ trên hoá đơn GTGT này kế toán công nợ tiến hành ghi vào bảng
kê chứng từ ghi Nợ TK 131 theo đúng số tiền ghi trên hoá đơn GTGT và đối ứng
với các TK ghi Có.
+ Khi Công ty nhận được tiền khách hàng thanh toán về khoản bán chịu
cho khách hàng. Kế toán tiền mặt lập phiếu thu (nếu thanh bằng tiền mặt), nếu
thanh toán qua ngân hàng thì kế toán tiền gởi ngân hàng sẽ nhận giấy báo Có.
Sau đó chuyển các chứng từ này đến cho kế toán công nợ để ghi vào bảng kê

25/10 Lê Hồng trả tiền
26.780.000 26.780.000
QPC 27/10 Bệnh viện Da
Liễu ĐN trả tiền
15.950.000 15.950.000
28/10 Bệnh viện Hoàn
Mỹ ĐN
4.032.000 4.032.000
... ...... .............. .......... ............ ............ ............
Cộng
8.214.208.003 2.689.274.350 840.100.865 596.770.000
SỐ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131
Tài khoản: 131
Khoa Kế Toán Trang 21
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
Tên người mua : Lê Hồng
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có Số dư cuối
tháng
47030
PT230
.......
12/10
25/10
........
SDDK
Số phát sinh

vào sổ Cái TK 131.
SỔ CÁI
Tháng 10/2003
Tên tài khoản : Phải thu khách hàng Số hiệu : 131
Chứng từ ghi sổ
Số Ngày
Trích yếu
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
SDĐK 1.440.482.492
Khoa Kế Toán Trang 22
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
........ ........
Số phát sinh
Bán hàng chưa thu tiền
Khách hàng trả tiền
......................
511
3331
1121A
..........
38.540.000
..............
2.057.870.000
..............
Cộng số phát sinh 7.401.183.530 8.214.208.003
SDCK 2.253.506.965
Đồng thời cuối tháng từ các sổ chi tiết phải thu khách hàng, kế toán công

Số dư
1.440.482.492 2.253.506.965
2.Hạch toán các khoản phải trả người bán
2.1. Lưu chuyển chứng từ
Chứng từ được sử dụng để hạch toán các khoản phải trả người bán là :
Hoá đơn(GTGT), Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng...
H Trình tự luân chuyển chứng từ :
Khoa Kế Toán Trang 23
Hóa đơn GTGT Bảng kê chứng từ ghi Có TK 331
Phiếu chi
Giấy báo Nợ
Bảng kê chứng từ ghi Nợ TK 331
Sổ chi tiết TK 331
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 331
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
2.2. Tổ chức sổ sách kế toán
Công ty cơ khí ôtô và thiết bị điện Đà Nẵng là một đơn vị sản xuất,
nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất đều được mua từ các Công
ty khác nhau trong và ngoài nước. Vì thế Công ty có quan hệ với rất nhiều nhà
cung cấp khác nhau như Công ty Nissan, Công ty Shealien... Để theo dõi về tình
hình thanh toán với nhà cung cấp Công ty đã tổ chức các loại sổ sau : Bảng kê
chứng từ ghi Nợ TK 331, Bảng kê chứng từ ghi Có TK 331, Sổ chi tiết người
bán, chứng từ ghi sổ, Sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết TK 331.
- Hằng ngày khi Công ty mua nguyên vật liệu nhưng chưa thanh toán tiền
cho nhà cung cấp kế toán công nợ căn cứ trên hoá đơn GTGT do người bán lập
tiến hành ghi vào bảng kê chứng từ ghi Có TK 331 số tiền phải thanh toán cho
người bán, mỗi hoá đơn được ghi vào một dòng trên bảng kê.

7.110.553
53.951
...........
Cộng
5.389.407.012 3.145.232.905 267.588.526 75.638.526
Khoa Kế Toán Trang 24
Ghi chú :
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
:Đối chiếu
Trường Đại Học Kinh Tế Chuyên đề tốt Nghiệp
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI NỢ TK 331
Tháng 10/2003
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải Số tiền
Ghi Có các TK ....
111 112.1 112.2 ...
..... .......
C.ty CP cơ khí
CNHC
C.ty CP Phú
Lâm TPHCM
............
20.000.000
234.156.400
............. .............
20.000.000
............
234.156.400

..........
Cộng 197.870.000 204.153.371 36.466.631
Tương tự như trên đến cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng kê chứng từ ghi
Nợ TK 331 và bảng kê chứng từ ghi Có TK 331 lập các chứng từ ghi sổ. Các
chứng từ ghi sổ này sau khi được lập xong chuyển đến cho kế toán trưởng xem
xét, ký duyệt sau đó chuyển đến cho kế toán tổng hợp, bộ phận kế toán này vào
sổ Cái TK 331.
Đồng thời cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết người bán được theo dõi hàng
ngày, kế toán công nợ tập hợp lại lấy số dư đầu kỳ, cộng số phát sinh, số dư cuối
kỳ trên mỗi sổ chi tiết và tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết TK 331, mỗi người
bán được ghi trên một dòng của sổ tổng hợp.
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 331
Khoa Kế Toán Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status