Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp hoàng long, tỉnh thanh hoá - Pdf 53

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ
XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP HOÀNG LONG, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI
TRƯỜNG


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ
XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP HOÀNG LONG, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học Môi trường
Mã ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI
TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Th Thanh Thủy


Lê Thị Thu Hà


3


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
1.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam...... 6
1.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên thế giới ........................ 6
1.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam ......................... 8
1.2.3. Thực trạng các khu công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa............................ 10
1.3. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp
trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 14
1.3.1. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới ............. 14
1.3.2. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp ở Việt Nam .............. 16
1.3.3. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 24

3.2.2. Cơ sở hạ tầng......................................................................................... 44
3.2.3. Quy hoạch phân khu chức năng của KCN Hoàng Long....................... 45
3.2.4. Thực trạng quản lý môi trường tại khu công nghiệp Hoàng Long ....... 46
3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
khu công nghiệp Hoàng Long ......................................................................... 48
3.3.1. Hiện trạng môi trường không khí.......................................................... 48
3.3.2. Hiện trạng, chất lượng môi trường nước .............................................. 50
3.3.3. Hiện trạng môi trường đất tại KCN. ..................................................... 58


5

3.3.4. Tình hình thu gom quản lý và xử lý chất thải rắn ................................. 60
3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Hoàng Long thông qua
phiếu điều tra ................................................................................................... 62
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường của khu
công nghiệp Hoàng Long, tỉnh Thanh Hóa..................................................... 65
3.5.1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống cây xanh đạt tiêu chuẩn môi trường
nhằm giảm thiểu tác động của ô nhiễm không khí, tiếng ồn tới môi trường
không khí xung quanh ..................................................................................... 65
3.5.2. Xây dựng phương án phòng ngừa sự cố môi trường đối với nước thải
khu công nghiệp. ............................................................................................. 66
3.5.3. Xây dựng phương án phòng ngừa khắc phục ô nhiễm môi trường đất. 67
3.5.4. Xây dựng hoặc thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dịch vụ thu gom,
xử lý và tái chế chất thải (gồm cả chất thải nguy hại) ngay tại các KCN....... 68
3.5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với
KCN Hoàng Long ........................................................................................... 70
3.5.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động BVMT
của các Doanh nghiệp trong KCN .................................................................. 71
3.5.7. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường................... 72


: Giá trị sản xuất

GHCP

: Giới hạn cho phép

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

KTXH

: Kinh tế - xã hội

KPHĐ

: Không phát hiện được

Bảng 3.3. Tốc độ gió (m/s) khu vực nghiên cứu.......................................................34
Bảng 3.4. Tổng hợp lượng mưa, bốc hơi qua các năm .............................................35

Bảng 3.5. Danh sách các doanh nghiệp trong KCN Hoàng Long .................. 42
Bảng 3.6. Kêt quả phân tích hiện trạng môi trường không khí ...................... 48
Bảng 3.6. Kêt quả phân tích hiện trạng môi trường không khí ...................... 49
Bảng 3.7. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 50
Bảng 3.7. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 51
Bảng 3.7. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 52
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp ..................... 53
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp ..................... 54
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp ..................... 55
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm....................................... 56
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm....................................... 57
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm....................................... 58
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................. 58
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................. 59
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................. 60
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường KCN Hoàng Long ......62
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của cán bộ các nhà máy về chất lượng môi trường
của nhà máy...............................................................................................................64


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm ......................................................9
Hình 3.1. Hệ thống giao thông KCN Hoàng Long ...................................................45
Hình 3.2. Hiện trạng bộ máy QLMT tại KCN Hoàng Long .....................................46
Hình 3.3. Hoạt động trồng cây xanh tại Công ty TNHH giày HongFu ....................66


tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua, các cảng biển, cảng phà sông ... Những lợi thế
này đã, đang và sẽ giúp Thanh Hóa phát triển thành một tỉnh có nền nông nghiệp,
công nghiệp toàn diện và hiện đại [16].


2

Cùng với cả nước, tỉnh Thanh Hóa đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa
và hiện đại hóa. Sự phát triển kinh tế của Thanh Hóa trong những năm gần đây đang
góp phần phát triển kinh tế chung của khu vực và đất nước. Tuy nhiên quá trình đó
đã gây những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay có 01 khu kinh tế và 07 khu công
nghiệp với tổng diện tích 1.814 ha. Trong đó, KCN Hoàng Long là một trong những
KCN lớn của tỉnh, do UBND tỉnh Thanh Hóa làm chủ đầu tư và giao cho Ban quản
lý KCN Hoàng Long tỉnh Thanh Hoá quản lý. Mục tiêu của khu công nghiệp là đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Hoàng Long với diện tích 37ha
đầy đủ phân khu chức năng và tổ chức hệ thống kỹ thuật hạ tầng; Thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước thuê đất xây dựng nhà máy, xí nghiệp trong KCN. Tạo
ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
đồng thời đảm bảo điều kiện bảo vệ cảnh quan môi trường. Khu công nghiệp Hoàng
Long là một trong những khu công nghiệp lớn của tỉnh Thanh Hóa với rất nhiều nhà
máy xí nghiệp sản xuất các loại hình khác nhau như nhà máy sản xuất thức ăn gia
súc, nhà máy sản xuất gạch, nhà máy chế biến hải sản, nhà máy may mặc, nhà máy
sản xuất giầy…. Sự phát triển của KCN Hoàng Long đã góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước [3].
Quá trình hoạt động của Khu công nghiệp ngoài những mặt tích cực mà dự
án mang lại còn có một số vấn đề tiêu cực như vấn đề về Môi trường, an ninh xã
hội,… trong đó yếu tố Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
KCN, để tìm ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và đưa ra các giải pháp bảo
vệ môi trường cho khu công nghiệp trong quá trình hoạt động tôi xin tiến hành thực

- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải [6].
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp
nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm [6].
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường [6].


5

- Khu công nghiệp: Là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do chính phủ quyết định thành lập [6].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Hóa chất số: 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Điểm a, Mục 3, điều 5, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Khoản 2, điều 14, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính
phủ về việc quản lý chất thải và phế liệu;
- Điều 15, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Mục 1, điều 6, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của luật Bảo vệ môi trường;

phân biệt với các thế hệ khác bởi cách sắp xếp văn phòng, kho tàng, kiến trúc khá
đơn giản. Các khu vực của các tòa nhà hành chính chiếm 10 - 15% tổng diện tích
của công viên, công trình theo mẫu và cho thuê (Geneva,1993). Mặc dù hoàn hảo
trong ý tưởng nhưng nhìn chung, tiêu chuẩn về quy hoạch và kiến trúc là thấp. Với
chức năng cơ bản là công nghiệp và tỷ lệ các bộ phận chức năng, đặc biệt là cây
xanh chưa hợp lý; KCN thế hệ thứ nhất luôn biệt lập vào ban ngày, vắng vẻ vào ban
đêm và khó có thể đạt được một chất lượng môi trường, dịch vụ và hạ tầng cao
(Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Từ những năm 1975 và 1985, các khu công nghiệp văn phòng, đã được sử
dụng bởi các công ty kinh doanh với khoa học, công nghệ và kinh doanh chiếm
không gian lớn hơn nhiều. Đặc điểm khu công nghiệp thế hệ thứ hai này là một kiến
trúc phức tạp hơn. Các KCN thế hệ thứ hai có xu hướng lấp đầy các khoảng trống
còn lại ở vành đai đô thị, nhằm khôi phục và tiếp thêm sức sống cho các khu vực
ngoại ô và nhằm xoá bỏ ấn tượng xấu về kiến trúc và cảnh quan của các khu vực
công nghiệp. Ví dụ khu


7

Chiswick (London, Anh), Irvine Spectrum (California, Hoa Kỳ) (Nguyễn
Cao
Lãnh,2009)
.
Nửa cuối những năm 1980, thế hệ thứ ba khu công nghiệp được xây dựng. Các
Business Park thế hệ thứ ba tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch tổng thể và xây
dựng cơ sở hạ tầng của một đô thị nhỏ mới. Các công trình phục vụ công cộng được
hợp thành một địa điểm nổi bật hay một trung tâm đô thị nhỏ phục vụ các đơn vị
phát triển. Các đơn vị phát triển này với mật độ và kích thước lô đất khác nhau tạo
ra sự đa dạng cho mọi đối tượng sử dụng trong KCN. Đại diện trong số này là một
vài KCN thế hệ thứ ba như khu Stockley (Heathrow, Anh), Meridian (Carolina, Hoa


năm 1992) và Frankfurt am Mein (19 dự án hoàn thành vào năm 1992), vẫn còn tồn
tại và phát triển đến ngày nay (Geneva, 1993) [9].
Liên Hiệp Quốc đã thống kê năm 1995 thế giới có khoảng 12.000 KCN với
diện tích nhỏ nhất là 1ha, lớn nhất đến 10.000ha (Nguyễn Mộng, 2010). Theo
chương trình môi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu công nghiệp trên thế
giới thành các loại hình sau đây: Khu công nghiệp tập trung; khu chế xuất; khu tự
do; khu chế biến công nghiệp; trung tâm công nghệ cao; khu công nghệ sinh học;
khu công nghệ sinh thái.
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết tất cả các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển, để phục vụ các hoạt động công nghiệp hơn là nghiên cứu
hay theo hướng thương mại.
1.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
Thực hiện đường lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nước ta đã thực hiện qui
hoạch phát triển các khu công nghiệp. Quyết định 519/TTg ngày 6/8/1995 của Chính
phủ phê duyệt phương án qui hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ
tầng thời kì 1996 - 2001, trong đó đề xuất thành lập 33 khu công nghiệp. Trong thực
tế tốc độ gia tăng các khu công nghiệp đã nhanh hơn dự đoán, dẫn đến việc phải
duyệt kế hoạch bổ sung nâng tổng số khu công nghiệp tăng đến 149 vào năm 2010.
Theo Vụ Quản lý Các Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lũy kế đến hết 2013, trên
cả nước có 289 KCN (không bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế) với tổng diện tích
đất tự nhiên 81.000 ha, trong đó, 191 KCN (chiếm 66,08%) đã đi vào hoạt động với
tổng diện tích đất tự nhiên 54.060 ha và 98 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 27.000 ha. Các
KCN đã đóng góp hơn 80 tỷ USD kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng năm, chiếm
khoảng 35% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nền kinh tế. Các KCN thu hút
khoảng 472 dự án, với tổng vốn đăng ký 8,742 tỷ USD vốn FDI, chiếm 70% vốn
FDI của cả nước, tạo việc làm trực tiếp cho trên 2 triệu lao động [11].
Năm 2013, các KCN đã thu hút được nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ
hiện đại, như: các dự án của Tập đoàn Samsung tại Thái Nguyên (hơn 3,2 tỷ USD);

200

223

60000

179

150

139

131

50000

42986

40000

29392
100

30000

26986

20000

65


Hình 1.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm
Có thể phân loại khu công nghiệp nằm trong phạm vi, đối tượng điều tiết của
Nghị định 36-CP thành ba nhóm chính sau:
Các khu công nghiệp mang tính truyền thống, được thành lập một cách phổ
biến ở Việt Nam. Ban đầu, các KCN hình thành từ những năm 1960 và 1970 theo
mô hình công nghiệp của Liên Xô cũ, tập trung ở một số thành phố khu vực phía
Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Phú Thọ,... Việc hình thành và phát triển
các KCN này chưa có sự định hình, qui hoạch như hiện nay, còn bộc lộ nhiều thiếu
sót mà cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn giải quyết được. Về sau thì các KCN được
xây dựng theo mô hình mới. Đây là những khu vực được quy hoạch mang tính liên
vùng, liên lãnh thổ và có phạm vi ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương.
Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài khu công nghiệp
phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở khu công nghiệp [11].
Khu chế xuất (KCX): Ngoài những đặc điểm chung giống như các khu công
nghiệp truyền thống, các KCX còn có một số đặc điểm riêng, đó là: Được quy hoạch
phân tách khỏi phần nội địa bằng tường rào kiên cố, việc ra vào khu phải thông qua
sự kiểm soát của hải quan và các cơ quan chức năng. Quan hệ thương mại giữa các
doanh nghiệp trong KCX và nội địa được điều chỉnh bằng hợp đồng ngoại thương,


10

theo các thủ tục xuất, nhập khẩu; các doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ được bán
tối đa 20% giá trị sản phẩm của mình vào thị trường nội địa và được hưởng những
ưu đãi đặc biệt. Ngày 25/1/1991 KCX Tân Thuận được thành lập, đây được xem
như là khu công nghiệp tập trung đầu tiên ở Việt Nam [7].
Tại Việt Nam hiện có khu công nghệ cao Hòa Lạc, KCNC Sài Gòn. Trong khu
công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất. Công nghệ sử dụng trong khu công
nghệ cao mang tính tiên phong đi trước thời đại, phát triển kinh doanh của doanh

một cách rõ rệt. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có KCN Lễ Môn, KCN Hoàng Long có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, KCN Tây Bắc Ga đã xây dựng xong hệ thống xử lý
nước thải nhưng không vận hành. KKT Nghi Sơn và các KCN khác đều trong giai
đoạn đầu tư kết cấu hạ tầng. Các cơ sở, doanh nghiệp đang hoạt động trong KKT và
các KCN đã có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, tuy nhiên chất lượng nước thải ra
môi trường tại nhiều cơ sở còn một số chỉ tiêu như: TSS, COD, BOD, Colifrom
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 - 5 lần.
Theo báo cáo quy hoạch phát triển đến năm 2020, ngoài Khu kinh tế Nghi
Sơn, Thanh Hóa hình thành 10 khu công nghiệp tập trung, hiện đã có 1 khu kinh tế
và 5 khu công nghiệp được thành lập đó là:
- Khu kinh tế (KKT) Nghi Sơn:
Nằm cách Thành phố Thanh Hóa 40 km về phía nam, giáp với tỉnh Nghệ An
và biển Đông, khu kinh tế Nghi Sơn có tổng diện tích 18.612 ha; có lợi thế đặc biệt
về giao thông như: đường bộ, đường thủy, đường sắt. Hệ thống hạ tầng trong khu
kinh tế (điện, nước, giao thông, và các dịch vụ khác ...) từng bước đang được đầu tư
xây dựng. Trong đó, cảng nước sâu với quy hoạch 10 cầu cảng, công suất trên 10
triệu tấn/ năm, cho tàu 10 vạn tấn (hiện nay đã hoàn thành 2 bến cho tàu 3 vạn tấn),
là đầu mối giao lưu kinh tế với cả nước, khu vực và quốc tế. Đường bộ và đường sắt
nối liền các vùng kinh tế khu vực và các vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, Trung Bộ
và Nam Bộ. Đây là vùng kinh tế động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Thanh
Hóa, vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ và Bắc Trung Bộ. Trong KKT Nghi Sơn có
Khu phi thuế quan và khu thuế quan. Khu thuế quan có các khu chức năng: khu
đô thị trung tâm, các khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu
du lịch - dịch vụ và khu dân cư. Khu phi thuế quan bao gồm các loại hình sản
xuất kinh doanh chủ yếu: sản xuất gia công, tái chế, lắp ráp; thương mại hàng
hóa; thương mại dịch vụ và xúc tiến thương mại.
Hiện nay, Nhà máy Xi măng Nghi Sơn liên doanh với Nhật Bản công suất 2,15
triệu tấn/năm và đang triển khai mở rộng nâng công suất lên gấp đôi. Dự án nhà
máy


Hoàng Long tỉnh Thanh Hoá, tháng 6 năm 2017) [7].



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status