Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tại Khu công nghiệp Hoàng Long, tỉnh Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ) - Pdf 54

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP HOÀNG LONG, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP HOÀNG LONG, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Khoa học Môi trường
Mã ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2018


Lê Thị Thu Hà


iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
1.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam ...... 6
1.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên thế giới ........................ 6
1.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam ......................... 8
1.2.3. Thực trạng các khu công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa ............................ 10
1.3. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp
trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 14
1.3.1. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới ............. 14
1.3.2. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp ở Việt Nam .............. 16
1.3.3. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa ... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24

3.3.1. Hiện trạng môi trường không khí.......................................................... 48
3.3.2. Hiện trạng, chất lượng môi trường nước .............................................. 50
3.3.3. Hiện trạng môi trường đất tại KCN. ..................................................... 58


v
3.3.4. Tình hình thu gom quản lý và xử lý chất thải rắn ................................. 60
3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp Hoàng Long thông qua
phiếu điều tra ................................................................................................... 62
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường của khu
công nghiệp Hoàng Long, tỉnh Thanh Hóa ..................................................... 65
3.5.1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống cây xanh đạt tiêu chuẩn môi trường
nhằm giảm thiểu tác động của ô nhiễm không khí, tiếng ồn tới môi trường
không khí xung quanh ..................................................................................... 65
3.5.2. Xây dựng phương án phòng ngừa sự cố môi trường đối với nước thải
khu công nghiệp. ............................................................................................. 66
3.5.3. Xây dựng phương án phòng ngừa khắc phục ô nhiễm môi trường đất. 67
3.5.4. Xây dựng hoặc thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dịch vụ thu gom,
xử lý và tái chế chất thải (gồm cả chất thải nguy hại) ngay tại các KCN ....... 68
3.5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với
KCN Hoàng Long ........................................................................................... 70
3.5.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động BVMT
của các Doanh nghiệp trong KCN .................................................................. 71
3.5.7. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường ................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76




HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

KTXH

: Kinh tế - xã hội

KPHĐ

: Không phát hiện được

NSLĐ

: Năng suất lao động

Nxb

Bảng 3.7. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 50
Bảng 3.7. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 51
Bảng 3.7. Hiện trạng môi trường nước mặt .................................................... 52
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp ..................... 53
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp ..................... 54
Bảng 3.8. Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp ..................... 55
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ....................................... 56
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ....................................... 57
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ....................................... 58
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................. 58
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................. 59
Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng đất .................................................. 60
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của người dân về môi trường KCN Hoàng Long ......62
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của cán bộ các nhà máy về chất lượng môi trường
của nhà máy...............................................................................................................64


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm ......................................................9
Hình 3.1. Hệ thống giao thông KCN Hoàng Long ...................................................45
Hình 3.2. Hiện trạng bộ máy QLMT tại KCN Hoàng Long .....................................46
Hình 3.3. Hoạt động trồng cây xanh tại Công ty TNHH giày HongFu ....................66


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thập niên 90, trên Thế giới đã có nhiều mô hình cộng sinh công nghiệp

Cùng với cả nước, tỉnh Thanh Hóa đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa
và hiện đại hóa. Sự phát triển kinh tế của Thanh Hóa trong những năm gần đây đang
góp phần phát triển kinh tế chung của khu vực và đất nước. Tuy nhiên quá trình đó
đã gây những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay có 01 khu kinh tế và 07 khu công
nghiệp với tổng diện tích 1.814 ha. Trong đó, KCN Hoàng Long là một trong những
KCN lớn của tỉnh, do UBND tỉnh Thanh Hóa làm chủ đầu tư và giao cho Ban quản
lý KCN Hoàng Long tỉnh Thanh Hoá quản lý. Mục tiêu của khu công nghiệp là đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Hoàng Long với diện tích 37ha
đầy đủ phân khu chức năng và tổ chức hệ thống kỹ thuật hạ tầng; Thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước thuê đất xây dựng nhà máy, xí nghiệp trong KCN. Tạo
ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
đồng thời đảm bảo điều kiện bảo vệ cảnh quan môi trường. Khu công nghiệp Hoàng
Long là một trong những khu công nghiệp lớn của tỉnh Thanh Hóa với rất nhiều nhà
máy xí nghiệp sản xuất các loại hình khác nhau như nhà máy sản xuất thức ăn gia
súc, nhà máy sản xuất gạch, nhà máy chế biến hải sản, nhà máy may mặc, nhà máy
sản xuất giầy…. Sự phát triển của KCN Hoàng Long đã góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước [3].
Quá trình hoạt động của Khu công nghiệp ngoài những mặt tích cực mà dự
án mang lại còn có một số vấn đề tiêu cực như vấn đề về Môi trường, an ninh xã
hội,… trong đó yếu tố Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
KCN, để tìm ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và đưa ra các giải pháp bảo
vệ môi trường cho khu công nghiệp trong quá trình hoạt động tôi xin tiến hành thực
hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường
tại Khu công nghiệp Hoàng Long, tỉnh Thanh Hoá".
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường Khu công nghiệp Hoàng Long, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Hoàng
Long, tỉnh Thanh Hóa.


đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [6].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến đến con người và sinh vật” [6].
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó kịp thời với
sự cố; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học [6].
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường [6].
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong chất thải;
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường” [6].
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải [6].
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp
nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm [6].
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường [6].


5
- Khu công nghiệp: Là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do chính phủ quyết định thành lập [6].

1.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên thế giới
Trên thế giới loại hình Khu công nghiệp (KCN) đã có một quá trình lịch sử phát
triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ
cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore,… và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh nghiệm
để tiến hành công nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung
hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang
tính chất và đặc trưng của KCN. Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển
KCN, cũng từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN [10].
Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao gồm nhiều hình thức từ các hình
thức truyền thống như: khu mậu dịch tự do, cảng tự do… xuất hiện từ thế kỷ XIX đến
các hình thức mới xuất hiện cuối thế kỷ XX như khu công nghệ cao, khu chế xuất,
khu công nghiệp tập trung, khu văn phòng, khu thương mại... Trên thế giới, sự tồn tại
của khu công nghiệp đã trải qua nhiều bước phát triển, có thế kể ra bốn thế hệ của
khu công nghiệp; gọi chung là Business Park (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Khu công nghiệp đầu tiên được xây dựng vào những năm 1970, có thể được phân
biệt với các thế hệ khác bởi cách sắp xếp văn phòng, kho tàng, kiến trúc khá đơn giản.
Các khu vực của các tòa nhà hành chính chiếm 10 - 15% tổng diện tích của công viên,
công trình theo mẫu và cho thuê (Geneva,1993). Mặc dù hoàn hảo trong ý tưởng nhưng
nhìn chung, tiêu chuẩn về quy hoạch và kiến trúc là thấp. Với chức năng cơ bản là công
nghiệp và tỷ lệ các bộ phận chức năng, đặc biệt là cây xanh chưa hợp lý; KCN thế hệ thứ
nhất luôn biệt lập vào ban ngày, vắng vẻ vào ban đêm và khó có thể đạt được một chất
lượng môi trường, dịch vụ và hạ tầng cao (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Từ những năm 1975 và 1985, các khu công nghiệp văn phòng, đã được sử dụng
bởi các công ty kinh doanh với khoa học, công nghệ và kinh doanh chiếm không gian
lớn hơn nhiều. Đặc điểm khu công nghiệp thế hệ thứ hai này là một kiến trúc phức tạp
hơn. Các KCN thế hệ thứ hai có xu hướng lấp đầy các khoảng trống còn lại ở vành đai
đô thị, nhằm khôi phục và tiếp thêm sức sống cho các khu vực ngoại ô và nhằm xoá bỏ
ấn tượng xấu về kiến trúc và cảnh quan của các khu vực công nghiệp. Ví dụ khu


dân cư, diện tích khá nhỏ và tập trung vào các lĩnh vực thị trường khác nhau. Khu vực
với nhiều loại hình khác nhau có thế kể đến khu Dussseldorf (23 dự án hoàn thành vào


8
năm 1992) và Frankfurt am Mein (19 dự án hoàn thành vào năm 1992), vẫn còn tồn tại
và phát triển đến ngày nay (Geneva, 1993) [9].
Liên Hiệp Quốc đã thống kê năm 1995 thế giới có khoảng 12.000 KCN với
diện tích nhỏ nhất là 1ha, lớn nhất đến 10.000ha (Nguyễn Mộng, 2010). Theo
chương trình môi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu công nghiệp trên thế
giới thành các loại hình sau đây: Khu công nghiệp tập trung; khu chế xuất; khu tự
do; khu chế biến công nghiệp; trung tâm công nghệ cao; khu công nghệ sinh học;
khu công nghệ sinh thái.
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết tất cả các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển, để phục vụ các hoạt động công nghiệp hơn là nghiên cứu
hay theo hướng thương mại.
1.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
Thực hiện đường lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nước ta đã thực hiện qui
hoạch phát triển các khu công nghiệp. Quyết định 519/TTg ngày 6/8/1995 của Chính
phủ phê duyệt phương án qui hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ
tầng thời kì 1996 - 2001, trong đó đề xuất thành lập 33 khu công nghiệp. Trong thực
tế tốc độ gia tăng các khu công nghiệp đã nhanh hơn dự đoán, dẫn đến việc phải
duyệt kế hoạch bổ sung nâng tổng số khu công nghiệp tăng đến 149 vào năm 2010.
Theo Vụ Quản lý Các Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lũy kế đến hết 2013, trên
cả nước có 289 KCN (không bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế) với tổng diện tích
đất tự nhiên 81.000 ha, trong đó, 191 KCN (chiếm 66,08%) đã đi vào hoạt động với
tổng diện tích đất tự nhiên 54.060 ha và 98 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 27.000 ha. Các
KCN đã đóng góp hơn 80 tỷ USD kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng năm, chiếm
khoảng 35% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nền kinh tế. Các KCN thu hút

10
theo các thủ tục xuất, nhập khẩu; các doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ được bán
tối đa 20% giá trị sản phẩm của mình vào thị trường nội địa và được hưởng những ưu
đãi đặc biệt. Ngày 25/1/1991 KCX Tân Thuận được thành lập, đây được xem như là
khu công nghiệp tập trung đầu tiên ở Việt Nam [7].
Tại Việt Nam hiện có khu công nghệ cao Hòa Lạc, KCNC Sài Gòn. Trong khu
công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất. Công nghệ sử dụng trong khu công
nghệ cao mang tính tiên phong đi trước thời đại, phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp trong nhiều trường hợp được coi là mạo hiểm và có khả năng được bù đắp
cao. Trong khu công nghệ cao, còn tiến hành các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
Hệ thống KCN còn góp phần hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, phù hợp hơn với
thông lệ quốc tế, đồng thời, góp phần củng cố an ninh, quốc phòng. Các KCN đã trở
thành điểm đến của nhiều dự án quan trọng và có quy mô lớn, là lựa chọn hàng đầu của
các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến, chế tạo.
1.2.3. Thực trạng các khu công nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa
Theo Báo cáo số 186/BC - STNMT ngày 27/11/2015 của Sở Tài nguyên & Môi
trường Thanh Hóa thì toàn tỉnh có KKT Nghi Sơn và 8 KCN nằm trong quy hoạch đến
năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đồng ý bổ sung bao gồm: KCN Lễ
Môn, KCN Đình Hương - Tây Bắc Ga, KCN Lam Sơn - Sao Vàng, KCN Hoàng Long,
KCN Thạch Quảng, KCN Ngọc Lặc và KCN Bãi Trành.
Cùng với chất thải, sự ô nhiễm không khí tại các cụm công nghiệp, làng nghề
từ việc sử dụng than làm nhiên liệu, sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải,
thực phẩm thừa, thức ăn chăn nuôi tại các cơ sở chế biến thủy sản, lương thực, thực
phẩm, chăn nuôi và giết mổ, chất chống mốc cho các sản phẩm mây tre đan từ các
làng nghề thủ công mỹ nghệ… cũng gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Đặc biệt, tập trung tại các KCN cũ, do các KCN này đang sử dụng công nghệ sản
xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi
trường. Ô nhiễm không khí tại các KCN chủ yếu là bụi, một số KCN có biểu hiện ô

xuất kinh doanh chủ yếu: sản xuất gia công, tái chế, lắp ráp; thương mại hàng
hóa; thương mại dịch vụ và xúc tiến thương mại.
Hiện nay, Nhà máy Xi măng Nghi Sơn liên doanh với Nhật Bản công suất 2,15
triệu tấn/năm và đang triển khai mở rộng nâng công suất lên gấp đôi. Dự án nhà máy


12
đóng mới và sửa chữa tàu thủy công suất 100.000 tấn/năm đang triển khai xây dựng.
Nhà máy nhiệt điện công suất 3.000 MW đã có quyết định phê duyệt dự án.
Trong thời gian tới KKT Nghi Sơn tập trung phát triển các ngành công nghiệp:
lọc - hóa dầu, thép và cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, sản xuất
hàng tiêu dùng, chế biến nông lâm thủy sản,... (Ban quản lý KCN Hoàng Long tỉnh
Thanh Hoá, tháng 6 năm 2017) [7].
- Khu công nghiệp Lễ Môn:
Nằm cách Thành phố Thanh Hóa 5 km về phía đông, cạnh quốc lộ 47 nối liền
Thành phố Thanh Hóa với thị xã Sầm Sơn, diện tích quy hoạch 87 ha. Khu công
nghiệp Lễ Môn đã được đầu tư cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, đảm bảo cung cấp:
điện, nước, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác. Đến nay đã có trên 30 doanh
nghiệp đăng ký thuê đất để đầu tư xây dựng với tổng số vốn đầu tư trên 700 tỉ đồng,
trong đó 14 doanh nghiệp đã xây dựng xong với số vốn đầu tư gần 500 tỉ đồng, đang đi
vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả như: Công ty xuất nhập khẩu thủy sản, Công ty
TNHH Tân Thành, Công ty sữa MILAS… Tại khu công nghiệp Lễ Môn khuyến khích
đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ cao, chế tạo và gia công từ nguồn nguyên liệu
trong tỉnh, sử dụng nhiều lao động và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị
kinh tế cao; nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may, giày da; chế biến nông,
lâm, thủy sản; lắp ráp cơ khí, điện tử, thiết bị viễn thông. (Ban quản lý KCN Hoàng
Long tỉnh Thanh Hoá, tháng 6 năm 2017) [7].
- Khu công nghiệp Hoàng Long:
Nằm cách thành phố Thanh Hóa 5 km về phía Tây, cạnh quốc lộ 1A, diện tích
quy hoạch 37,0 ha. Khu công nghiệp Hoàng Long đã được đầu tư cơ sở hạ tầng một

Hoàng Long tỉnh Thanh Hoá, tháng 6 năm 2017) [7].
- Khu công nghiệp Lam Sơn:
Nằm ở phía tây của tỉnh, cách thành phố Thanh Hóa 40 km, cạnh quốc lộ 15A,
đường Hồ Chí Minh, gần sân bay Sao Vàng. Diện tích quy hoạch trên 1.000 ha,
hiện nay đã hình thành trên quy mô 300 ha với các nhà máy đường Lam Sơn công
suất 6.000 tấn mía/ngày, nhà máy giấy Mục Sơn công suất 10 ngàn tấn/năm, nhà
máy sản xuất phân bón vi sinh có công suất 80.000 tấn/năm và nhiều xí nghiệp khác
đang hoạt động.


14
Các dự án khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp là mía đường và các sản
phẩm sau đường; giấy, bột giấy; chế biến lâm sản, thực phẩm; cơ khí chế tạo, lắp
ráp; phân bón, hóa chất. (Ban quản lý KCN Hoàng Long tỉnh Thanh Hoá, tháng 6
năm 2017) [7].
1.3. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Hiện trạng môi trường của các khu công nghiệp trên thế giới
Ô nhiễm môi trường hiện nay đang là vấn đề mang tính toàn cầu, ảnh hưởng
xấu tới đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Vấn đề về ô nhiễm
công nghiệp mà các nước khác nhau trên toàn thế giới phải gánh chịu là khác nhau.
Việc tập trung các cơ sở sản xuất trong KCN nhằm mục đích sử dụng hợp lý
tài nguyên và năng lượng, khoanh vùng sản xuất công nghiệp vào một khu vực nhất
định, tập trung nguồn thải, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
năng lượng, hiệu quả xử lý nguồn thải ô nhiễm và giảm thiểu tối đa ảnh hưởng ô
nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất. Việc tập trung các cơ sở sản xuất
trong các KCN góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, chất thải rắn,.. đồng
thời, giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý, giảm chi phí xử lý môi trường trên một
đơn vị chất thải. Ngoài ra, công tác quản lý môi trường đối với các cơ sở sản xuất
cũng được thuận lợi hơn [20].
a. Tại các nước Bắc Âu

công nghiệp. Tuy nhiên sự thay đổi lớn trong cơ cấu xã hội trong thời gian qua đã
dẫn đến trong những thay đổi trong cơ cấu công nghiệp. Các ngành công nghiệp
nặng và ô nhiễm môi trường tại các nước Đông Âu đã được giảm đáng kể trong thời
gian qua [20].
c. Tại các quốc gia đang phát triển
Tại các quốc gia đang phát triển, tình hình ô nhiễm công nghiệp đang phát triển
nghiêm trọng và phức tạp hơn nguyên nhân là do quá trình công nghiệp hóa ở các nước
này là ít nâng cao. Các ngành công nghiệp điển hình ở các nước này bao gồm hoạt
động sản xuất gang thép; hoạt động khai thác khoáng sản; các ngành công nghiệp dệt
may, thuộc da và các ngành công nghiệp giấy và bột giấy... Tuy nhiên, để phát triển
kinh tế các quốc gia đang phát triển vẫn đưa ra nhiều chính sách. Nhiều doanh nghiệp ở
các quốc gia khác nhau đã coi các nước đang phát triển là thị trường.
Năm 2000, một số nhà đầu tư không thể hoặc không sẵn sàng để đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn đã chuyển đến "vùng tự do công nghiệp" ở



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status