Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư dạ dày ở người trẻ tuổi tại bệnh viện k - Pdf 56

1
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo GLOBOCAN năm 2012, trên thế giới có gần một triệu ca mắc mới
ung thư dạ dày, đứng hàng thứ 5 trong những bệnh ung thư phổ biến, sau ung
thư phổi, vú, đại trực tràng và tuyến tiền liệt, tập trung ở các nước đang phát
triển với hơn 70% trường hợp. Khu vực Đông Á, trong đó có Việt nam, chiếm
tới gần 50% số ca mới mắc của toàn thế giới. Cũng theo ghi nhận của tổ chức
y tế thế giới năm 2012 tại Việt Nam, với hơn 14000 ca trong tổng số 125036
bệnh nhân ung thư mới mắc, chiếm 11,5%, ung thư dạ dày đứng hàng thứ 4
sau ung thư gan, phổi, vú và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng
thứ 3 trong các bệnh ung thư phổ biến ở cả 2 giới, sau ung thư gan và phổi
[1]. Số ca mắc mới và tử vong mỗi năm một tăng, ung thư dạ dày vẫn là
một bệnh có tiên lượng rất xấu, dù đã có nhiều tiến bộ về chẩn đoán sớm và
điều trị, tiếp tục đặt ra thách thức lớn đòi hỏi cải thiện, nâng cao hiệu quả
điều trị ung thư dạ dày. Những năm gần đây, các tác giả tập trung nghiên
cứu UTDD bằng phân tích dưới nhóm theo các yếu tố khác nhau nhằm tìm
là phác đồ điều trị tối ưu cho từng phân nhóm nhỏ BN. Trong đó, lứa tuổi
là một yếu tố được nhiều tác giả quan tâm [2],[3].
Bệnh thường gặp ở nhóm tuổi trung niên và cao tuổi, phần lớn bệnh
nhân nằm trong độ tuổi 50-70, hiếm gặp ở người trẻ tuổi, tỷ lệ thay đổi trong
các nghiên cứu, tùy theo cách định nghĩa lứa tuổi trẻ (thường chọn dưới 40
hay 45 tuổi), trong khoảng 2-8% [2],[4],[5],[6]. Mặc dù bệnh ít gặp ở người
trẻ dưới 40 tuổi, nhưng với hình ảnh lâm sàng đặc biệt thể hiện độ ác tính
cao : phát hiện ở giai đoạn muộn, thường gặp thể mô bệnh học kém biệt hóa,
độ mô học cao, kết quả điều trị và tiên lượng xấu; cùng với xu hướng tăng
dần tỷ lệ mắc ở người trẻ tuổi trong những nghiên cứu gần đây [3], ung thư dạ
dày ở người trẻ tuổi đã, đang là chủ đề được tập trung nghiên cứu ở các nước



viện K từ năm 2011 đến 2015.


3
3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỄ HỌC.
Ung thư dạ dày luôn nằm trong nhóm những bệnh ung thư phổ biến.
Những thống kê GLOBOCAN gần đây của WHO tiếp tục cho thấy mặc dù có
sự giảm đều đặn tỷ lệ mắc và tử vong ở hầu hết các nước trên thế giới, nhờ
thay đổi chế độ ăn, cách thức bảo quản thức ăn và kiểm soát tỷ lệ nhiễm H.
pylori, ung thư dạ dày với gần 1 triệu ca mắc mới, đứng thứ 5 trong các bệnh
ung thư phổ biến, và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ 3 với
723.000 ca.
Ung thư dạ dày gặp nhiều hơn ở nam giới, tỷ lệ nam : nữ thay đổi trong
các nghiên cứu, từ 2:1 đến 4:1 [16]. Phần lớn bệnh nhân nằm trong độ tuổi 50
–- 70 tuổi. Tỷ lệ UTDD ở người trẻ tuổi thay đổi theo các nghiên cứu, định
nghĩa nhóm tuổi trẻ dưới 40 hay 45 tuổi, trong khoảng dưới 10%. Các kết quả
nghiên cứu đã tiến hành cho thấy tỷ lệ nữ trong nhóm bệnh nhân UTDD trẻ
tuổi có xu hướng nhiều hơn ở những nhóm tuổi khác [3],[4],[5],[8],[10],[17],
[18].
Tỷ lệ mắc UTDD thay đổi theo từng khu vực trên thế giới, tỷ lệ mắc
cao nhất được ghi nhận ở Đông Á, Đông Âu và Nam Mỹ, trong khi đó, Bắc
Mỹ và châu Phi là 2 khu vực có tỷ lệ mắc UTDD ghi nhận được thấp nhất.
Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có tỷ lệ mắc mới UTDD chuẩn theo
tuổi năm 2012 cao nhất, với tỷ lệ 24/ 100.000 dân với nam và 10/100.000
đối với nữ trong vòng 1 năm. Các thống kê UTDD ở miền Bắc và miền
Nam cũng cho thấy sự chênh lệch, tỷ lệ mắc UTDD ở Hà Nội gấp 2 lần so


Rượu, thuốc lá
1.2.2. Yếu tố sinh học.


Vai trò của Helicobacter Pylori (HP)[16],[23]: Helicobacter pylori là xoắn
khuẩn Gram âm, nó ký sinh trong lớp chất nhầy của niêm mạc dạ dày. Hiện
nay vai trò của HP được nói đến rất nhiều trong UTDD, Tổ chức Y tế thế giới
đã xếp HP vào nhóm tác nhân chính gây UTDD. HP có khả năng gây tổn
thương từ đó gây viêm niêm mạc dạ dày, kết hợp với một số yếu tố khác dẫn
tới dị sản, loạn sản và ung thư. Ngoài ra HP còn làm biến đổi tính chất hoá
học của thức ăn trong dạ dày dẫn đến hình thành những chất có khả năng gây
ung thư. Bằng phương pháp chẩn đoán huyết thanh, tỷ lệ huyết thanh dương
tính với HP trong UTDD là 64-70% .


5
5


Virus Epstein-Barr [15]: Genom của virus này đã được phát hiện và thấy ở một số
bệnh nhân UTDD . Nó ít liên quan hơn ở những bệnh nhân UTDD dưới 35 tuổi,
ung thư tâm vị, ung thư mỏm cụt dạ dày sau cắt đoạn dạ dày.
1.2.3. Tiền sử bệnh lý dạ dày [16].
Năm 1922, Balfour đã thấy có sự liên quan giữa UTDD với những
trường hợp cắt dạ dày bán phần do bệnh lành tính [24]. Nguyên nhân có thể là
do sự trào ngược dịch mật vào dạ dày gây viêm dạ dày teo đét mạn tính, từ đó
hình thành ung thư. Một số bệnh được coi là nguy cơ cao gây ung thư dạ dày
là viêm teo dạ dày, vô toan, thiếu máu ác tính, dị sản ruột, u tuyến dạ dày
(polyp có kích thước > 2 cm). Đặc biệt dị sản ruột và loạn sản có khả năng ác

(Nguồn: The McGraw- hill Companies, Inc)
Tâm vị là vùng đầu tiên tiếp với thực quản, rộng khoảng 3-4cm, bao
gồm cả lỗ tâm vị. Trong nội soi, niêm mạc tâm vị bình thường màu hồng, nếp
nhăn chạy theo chiều dọc , kích thước nếp niêm mạc bình thường.
Phình vị là phần phình ra hình chỏm cầu của dạ dày, ở bên trái và trên
lỗ tâm vị, chứa không khí trung bình khoảng 50ml, trong phim chụp XQ ổ
bụng không chuẩn bị thấy một bóng khí hay còn gọi là bóng hơi dạ dày.


7
7

Thân vị là phần tiếp nối với phình vị, giới hạn phía dưới là mặt phẳng
qua khuyết góc của bờ cong nhỏ dạ dày. Ranh giới phân biệt thân vị và hang
vị trong nội soi là cấu trúc vành móng ngựa, khi bơm hơi căng sẽ xuất hiện, từ
mốc này giúp phân biệt bờ cong nhỏ, bờ cong lớn, mặt trước và sau thân vị.
Phía sau vành móng ngựa là một vùng mù, muốn quan sát phải bơm hơi thật
căng hoặc dùng kỹ thuật soi ngược.
Phần môn vị là phần từ khuyết góc của bờ cong nhỏ đến môn vị. Phần
môn vị được chia làm hai bởi 1 rãnh nhẹ: hang môn vị là đoạn phình to liên
tiếp với thân vị, và ống môn vị là đoạn thu hẹp dài khoảng 2-3 cm tận hết ở
chỗ thắt môn vị.
Môn vị được biểu hiện ở bề mặt bởi một rãnh thắt vòng, tương ứng với
cơ thắt môn vị, thắt xung quanh lỗ môn vị.
Trong thực tiễn lâm sàng, dạ dày được phân về hình thể ngoài thành 3
đoạn dựa trên những đường chia ba bờ cong lớn và bở cong nhỏ: đoạn gần,
đoạn giữa và đoạn xa. Việc phân vùng dạ dày đã giúp ích rất nhiều trong việc
xác định vị trí tổn thương của ung thư dạ dày, góp phần hỗ trợ cho các phẫu
thuật viên đánh giá và quyết định phương thức phẫu thuật cho bệnh nhân.
1.3.2. Vị trí ung thư:



Típ 0II - típ phẳng:

-

0IIa - phẳng gồ: tổ chức u phát triển ở niêm mạc tạo thành một mảng nhỏ hơi
gồ lên, ranh giới rõ , cao hơn so với niêm mạc xung quanh một ít.

-

0IIb - phảng dẹt: tổ chức u phát triển ở niêm mạc tạo thành mảng nhỏ, hơi
chắc và tương đối phẳng so với niêm mạc xung quanh.

-

0IIc - phẳng lõm: lõm nông so với bề mặt xung quanh, có thể thấy những vết


9
9

xước bề mặt,có dịch phù mỏng bao phủ.
-

Típ 0III - típ loét: loét có độ sâu khác nhau

− Típ I - dạng sùi: tổn thương có giơí hạn rõ, phát triển lồi vào trong lòng dạ

dày, có loét trợt, có thể có xước trên bề mặt u. U có cuống hoặc có thể có đáy

Týíp 3: Ddạng loét nhưng ở rìa u có xâm nhập mô xung quanh


10
10

Tíýp 4: Ddạng xơ đét
Tương ứng các thể: sùi, loét, loét thâm nhiễm và thể thâm nhiễm.
1.3.4. Vi thể.
Có nhiều hệ thống đã được đề nghị và đang cùng tồn tại,điều đó gây
không ít khó khăn cho công tác thực hành cũng như trong việc đánh giá tiên
lượng, lựa chọn phương pháp điều trị và trao đổi thông tin giữa các cơ sở với
nhau. Trong số các phân loại, được sử dụng rộng rãi hơn cả là phân loại của
Lauren (1965) và phân loại của WHO (2000).
1.3.4.1. Phân loại của Lauren (1965).
UTBM dạ dày được chia thành 3 týíp:
 Týíp ruột: gồm các tuyến loại ruột tân sản, giống như UTBM tuyến đại tràng,

u phát triển dính liền theo kiểu “lan rộng”. tế bào u thường chứa không bào
nhầy ở cực ngọn, có thể có cả chất nhầy trong lòng tuyến.
 Týíp lan toả: thường không tạo thành tuyến mà phân tán trong các lớp thành

dạ dày thành những đám tế bào hay riêng lể từng tế bào. Mô đệm xơ hoá
nhiều làm thành tế bào xơ hoá rõ. UTBM tế bào nhẫn theo phân loại của
WHO thuộc vào lớp này.
 Týíp pha: gồm hỗn hợp hai týíp trên. Phân loại UTDD của Lauren được chấp

nhận bởi các nhà dịch tễ học, týíp ruột thường gặp ở hang vị luôn kết hợp với dị
sản ruột và biểu hiện liên quan tới môi trường, típ lan toả tương đối phổ biến ở
người trẻ , gặp nhiều ở thân vị hơn, không kết hợp với dị sản ruột và có thể liên

8144/3
8260/3
8211/3
8480/3
8490/3
8560/3
8070/3
8041/3
8020/3
8240/3

UTBM tuyến được chia thành 3 mức độ biệt hoá:
-

Biệt hoá rõ: > 95% cấu trúc u hình thành tuyến, lòng tuyến rộng dễ
nhận biết, phủ bởi các tế bào u thành thục, hầu hết là các tế bào u chế nhầy,
các tế bào ruột hấp thu hình trụ cao có riềm bàn chải, điển hình có nhân hốc
hoá hình oval hay hình tròn lớn ở cực đáy tế bào, chất nhiễm sắc thô vón, có
nhiều hạt nhân lớn không đều, thường có nhiều phân chia.

-

Biệt hoá vừa: 50 - 95% cấu trúc u hình thành tuyến, thường các tuyến
có 1 thể nang hoặc dạng sang với khối lượng mô đệm xen kẽ đa dạng.

-

Kém biệt hoá: gồm 5 - 50% cấu trúc u hình thành tuyến, mất sự dính
các tế bào, khuynh hướng tăng sinh lan toả thành cụm nhỏ tách rời, thường
kích thích phản ứng xơ mạnh. Các tế bào u nhỏ không thành thục , nhân tế

trong ung thư biểu mô dạ dày lan tỏa có tính di truyền (HDGC) và xét
nghiệm HER2 có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và điều trị ung
thư dạ dày.
1.3.5.1.Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô Her2/neu :
Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (HER2), một thành viên của
gia đình thụ thể yếu tố phát triển (EGFR), một protein xuyên màng
được mã hóa bởi gen tiền ung thư nằm trên nhiễm sắc thể 17q21, có
chức năng điều hòa dẫn truyền tín hiệu trong quá trình phân chia tế bào,
biệt hóa, quá trình chết theo chương trình của tế bào và quá trình tăng
sinh mạch. Hiện tượng khuyếch đại gen HER2 được chú ý mô tả trong
ung thư dạ dày từ năm 1986 sau khi được phát hiện ở ung thư vú [25],
[27].


13
13

Sự tăng biểu hiện protein HER2 được phát hiện bằng kỹ thuật
hóa mô miễn dịch (IHC), sự khuyếch đại gen HER2 được xác định
bằng kỹ thuật nhuộm lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) hay các kỹ thuật
nhuộm lai tại chỗ khác (ISH). Tỷ lệ tăng biểu hiện HER2 trong ung thư
dạ dày thay đổi trong nhiều nghiên cứu. Theo phân tích dữ liệu lớn nhất
từ 11860 bệnh nhân trong 38 thống kê riêng lẻ, kết quả trung bình
17,9% (95%CI: 14,8-20,9), trong khi đó kết quả của nghiên cứu ToGA
(2009) là 22,1% [27],[28].
Tỷ lệ có HER2(+) thay đổi theo vị trí khối u, gặp nhiều hơn ở
ung thư đoạn gần dạ dày và đoạn thực quản tâm vị so với ung thư dạ
dày đoạn xa [27],[29],[30]. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự
liên quan giữa sự tăng biểu hiện HER2 và phân loại mô bệnh học ung
thư dạ dày theo Lauren, theo đó HER2(+) thường gặp ở típ ruột so với

của alen thứ 2 của E-Cadherin do đột biến, methyl hóa có khả năng
kích hoạt sự hình thành ung thư dạ dày [33],[34]. Để chẩn đoán HDGS,
ít nhất 2 trường hợp ung thư biểu mô dạ dày lan tỏa ở thành viên trong
gia đình cách 1-2 thế hệ được ghi nhận và ít nhất trong đó có 1 người
chẩn đoán khi dưới 50 tuổi; hoặc có ít nhất 3 thành viên trong gia đình,
cách 1-2 thế hệ, có chẩn đoán ung thư dạ dày lan tỏa, không quan tâm
đến tuổi tại thời điểm chẩn đoán.
Rất khó để chẩn đoán HDGC ở giai đoạn sớm về mô bệnh học
hay nội soi, độ ác tính cao của HDGC cùng với nguy cơ mắc ung thư
dạ dày trong suốt cuộc đời người mang đột biến CDH1 lên đến trên
80%, cắt dạ dày toàn bộ dự phòng sẽ được tiến hành nhắm bảo vệ cuộc
sống cho người bệnh sau khi khẳng định bởi kết quả xét nghiệm phân
tử CDH1. Theo cập nhật mới nhất của hiệp hội quốc tế về ung thư dạ
dày, xét nghiệm tìm đột biến CDH1 được khuyến cáo ở những đối
tượng: (1) Có hai thành viên gia đình bị ung thư dạ dày, một trong đó là
ung thư thể lan tỏa; (2) Ba thành viên gia đình cách một hoặc 2 thế hệ
bị ung thư dạ dày, trong đó có một trường hợp bị ung thư thể lan tỏa;


15
15

(3) một người thân bị ung thư dạ dày lan tỏa trước tuổi 40; (4) Tiền sử
bản thân hoặc gia đình bị ung thư dạ dày lan tỏa và ung thư vú thể tiểu
thùy, có trường hợp chẩn đoán trước 50 tuổi [25].
1.3.6. Xếp giai đoạn của UTDD theo AJCC 2010:
T (U nguyên phát)
TX U nguyên phát không đánh giá được
T0
Không có bằng chứng của u nguyên phát

Bảng 1.2. Phân loại giai đoạn UTDD theo AJCC - 2010
Giai đoạn
0
IA
IB
IIA

T
Tis
T1
T1
T2
T1
T2

N
N0
N0
N1
N0
N2
N1

M
M0
M0
M0
M0
M0
M0

N1
N0
N3
N2
N1
N3
N2
N0,1
N3
N2,3
N bất kỳ

M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M1

1.4. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ DẠ DÀY.
1.4.1. Các triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng của UTDD thường rất nghèo nàn và không

Thể u lồi (típ 1): tổn thương chỉ hơi lồi lên bề mặt, vài nốt nhỏ, màu đỏ sần
sùi, ranh giới tương đối rõ. Có thể nhìn rõ qua ống nội soi, màn hình hoặc có



thể bơm xanh methylen hay đỏ Congo sẽ thấy rõ hơn.
Thể bề mặt ( típ 2): tổn thương chỉ nằm ở bề mặt dạ dày, có khi chỉ là một trợt
nông trên nếp niêm mạc to, phì đại. Loại này thường ranh giới không rõ. Tổn
thương dưới 3 hình thái 2a (Elavant), 2b (Flat), 2c (Depressed) phát hiện qua sự
biến đổi màu sắc của tổn thương. Những trường hợp này cần phải sinh thiết



nhiều mảnh, xung quanh vị trí tổn thương và trong vùng của tổn thương.
Thể loét (típ 3): tổn thương là những ổ loét nông bờ không đều, hơi lồi cao,
niêm mạc mất, có khi sần sùi.
* Hình ảnh tổn thương ở giai đoạn tiến triển.



Thể sùi: là khối u sùi trong lòng của dạ dày, u to nhỏ không đều, ở giữa và
trên bề mặt ăn vào tổ chức khối u, có nhiều tổ chức hoại tử, màu trắng sẫm lồi
lõm, nhiều hốc. Hoặc ổ loét đáy trắng, cứng, lộ rõ những mạch máu đen hay
tím sẫm hoặc có những đám hoại tử chảy máu hay có cục máu đen bám chắc.



Có những khối u sùi thâm nhiễm hết một phần hay toàn bộ dạ dày.
Thể loét: là những ổ loét rõ, điển hình, thường nằm ở bờ cong nhỏ, mặt trước,
mặt sau. Đặc điểm ổ loét: đáy nông, nham nhở, có đám sần sùi, bờ lồi lõm

dụng cho các bệnh nhân giai đoạn muộn, nghi ngờ di căn trong ổ bụng hoặc
ung thư xâm lấn các tạng lân cận.
1.4.2.6. Chụp cộng hưởng từ (MRI).
MRI có giá trị chẩn đoán cao hơn so với CT, tuy nhiên giá thành cao
nên hiện nay vẫn ít được sử dụng tại Việt Nam. Mặt khác, MRI ít được sử
dụng trong chẩn đoán các khối u ở tạng rỗng.
1.4.2.7. Siêu âm và siêu âm nội soi.
Siêu âm ổ bụng phát hiện các dấu hiệu như dịch ổ bụng, di căn hạch,
di căn gan, phần nào giúp phẫu thuật viên tiên lượng được cuộc mổ.
Siêu âm nội soi cho phép quan sát các lớp của thành ống tiêu hóa cũng
như hạch lân cận và các cơ quan xung quanh. Qua siêu âm nội soi có thể có
thể đánh giá mức độ của bệnh qua đánh giá mức độ xâm lấn của u và hạch, từ
đó lựa chọn được phương pháp điều trị thích hợp.


19
19

1.4.2.8.

Nội soi ổ bụng :
Nội soi ổ bụng kèm theo xét nghiệm tìm tế bào ung thư trong
dịch rửa ổ bụng cho phép phát hiện sớm di căn phúc mạc và đánh giá
trực quan khả năng cắt u, tránh phẫu thuật lớn không cần thiết.
1.4.2.9.

Chụp PET scan.
Chụp cắt lớp vi tính bằng bức xạ positron. Đây là phương pháp ghi

hình rất mới sử dụng các hoạt chất phóng xạ có đời sống cực ngắn gắn kết với

định tế bào ung thư ở diện cắt bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh lý nhanh. Nếu
nghi ngờ còn tế bào ung thư có thể cắt thêm lên trên, có thể cắt rộng rãi khối u



sang các tổ chức khác nghi bị di căn như: đuôi tụy, đại tràng ngang, gan…
Lấy toàn bộ tổ chức hạch dạ dày: mức độ rộng rãi của nạo vét hạch trong
UTDD vẫn là chủ đề được tranh luận sôi nổi giữa các chuyên gia từ Nhật,
trường phái Mỹ hay châu Âu. Phẫu thuật vét hạch D2 và D3 là thường được
thực hiện hơn bởi các trường hợp ung thư dạ dày ở Việt Nam thường đến
muộn, các nhóm hạch đã bị thâm nhiễm nhiều, việc nạo vét hạch cần thực
hiện thật triệt để.
Có 3 kỹ thuật cắt dạ dày cơ bản là: cắt đoạn dạ dày, cắt cực trên dạ
dày, cắt toàn bộ dạ dày.
Cắt đoạn dạ dày được chỉ định cho các tổn thương nông, chưa lan
rộng lên trên, các tổn thương nằm ở môn vị, hang vị. Sau khi cắt dạ dày, lập
lại lưu thông đường tiêu hóa theo các phương pháp Billroth 1 (Pean) nếu tổn
thương là EGC, hoặc Billroth 2 (Polya, Finsterer).
Cắt cực trên dạ dày, chỉ định cho các tổn thương nằm ở vùng tâm vị,
chưa lan cao hay thâm nhiễm xung quanh. Người ta thực hiện cắt 1/3 dưới
thực quản và cực trên dạ dày, sau đó lập lại lưu thông đường tiêu hóa bằng
cách nối phần còn lại của dạ dày với thực quản.
Cắt toàn bộ dạ dày thực hiện khi tổn thương đã lan rộng, bên cạnh đó
có một số trường phái ngày nay cho rằng tất cả các ung thư dạ dày đều cần
được cắt toàn bộ dạ dày, dù ở bất kỳ vị trí nào, đó gọi là cắt dạ dày toàn bộ
theo nguyên tắc. Tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay, phần lớn các cơ sở phẫu
thuật đều thực hiện cắt dạ dày toàn bộ khi mà tổn thương bắt buộc phải tiến
hành. Việc quan trọng nhất trong phẫu thuật là phải lập lại lưu thông tiêu hóa





22
22

xâm lấn và điều trị triệu chứng giai đoạn muộn.
Hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật (Neoadjuvant chemotherapy): được coi
là biện pháp điều trị bổ sung trước mổ với ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển
tại chỗ. Phương pháp này có tác dụng: giảm giai đoạn cho những ung thư
không mổ được, mặt khác làm tăng cơ hội điều trị triệt căn cho những bệnh
nhân có khả năng phẫu thuật bằng cách tiêu diệt các ổ vi di căn.
Hóa trị bổ trợ (adjuvant chemotherapy): chỉ định cho bệnh nhân ung
thư dạ dày giai đoạn II-III đã được phẫu thuật triệt căn.
Hóa trị triệu chứng: được áp dụng cho các ung thư dạ dày tiến triển
không có khả năng phẫu thuật triệt căn hoặc các bệnh nhân ung thư dạ dày tái
phát, di căn xa với mục đích kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
Các phác đồ hoá trị ung thư dạ dày căn bản dựa trên thuốc 5FU như
FAM(5FU, Adriamycin, Mitomycin C), ELF(Etoposide, Leucovorin, 5FU),
ECF(Epirubicin, Cisplatin, 5FU), ECX(Epirubicin, Cisplatin, Xeloda),
EOX(Epirubicin, Oxaliplatin, Xeloda), DCF(Doxetaxel, Cisplatin, 5FU),
XELOX(Xeloda, Oxaliplatin), FOLFOX (5FU, Calcium folinat, Oxaliplatin),
FOLFIRI (5FU, Calcium folinat, Irrinotecan), Xeloda đơn thuần,...
1.5.4.2. Xạ trị.
Xạ trị thường thực hiện kết hợp với phẫu thuật, có thể tiến hành trước
hoặc sau phẫu thuật tùy mục đích. Có thể kết hợp phẫu thuật cắt đoạn dạ dày,
nạo vét hạch, với xạ trị và hóa trị. Tuy nhiên phương pháp này rất ít được áp
dụng hiện nay trong điều kiện thực tế ở nước ta do những khó khăn, hạn chế
về trang thiết bị cũng như kỹ thuật xạ trị.
1.5.5. Các yếu tố tiên lượng trong ung thư dạ dày.
1.5.5.1. Phân loại giai đoạn bệnh theo TNM.

Về vi thể, típ ruột có tiên lượng tốt hơn típ lan toả. Viste A thấy rằng,
tỉ lệ sống thêm 5 năm là 4,8% ở típ lan toả và 17,7% ở típ ruột .
Theo Trịnh Hồng Sơn, tỉ lệ sống 2 năm sau mổ UTDD phụ thuộc vào
4 yếu tố chính là: tính chất triệt để của phẫu thuật, giai đoạn bệnh theo Dukes,
mức độ nạo vét hạch và tuổi của bệnh nhân .
Ngoài ra tiên lượng còn dựa vào phản ứng viêm và xâm nhập quanh
thần kinh, chất chỉ điểm khối u…


24
24

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.

Các bệnh nhân UTDD dưới 40 tuổi được điều trị tại bệnh viện K từ
tháng 06/2011 đến tháng 08/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu.
- Được chẩn đoán xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu
mô dạ dày
- Tuổi ≤ 40 tại thời điểm chẩn đoán.
- Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ thông tin cần thiết theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Có đầy đủ thông tin theo dõi sau điều trị
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
-


+ Nhóm bệnh nhân hồi cứu: thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án lưu
trữ.
+ Nhóm bệnh nhân tiền cứu: thăm khám, chẩn đoán, tham gia điều
trị
- Thông tin sau điều trị được thu thập bằng cách:
+ Qua khám kiểm tra định kỳ theo hẹn,
+ Qua gọi điện thoại theo số liên lạc lưu trong hồ sơ bệnh án.
2.2.3. Các bước tiến hành
2.2.3.1. Lựa chọn BN, thu thập các thông tin về đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng
- Đặc điểm lâm sàng:
+ Tuổi, giới
+ Thời gian phát hiện bệnh (tháng): là khoảng thời gian kể từ khi
phát hiện dấu hiệu đầu tiên của bệnh đến khi vào viện
+ Lý do vào viện, triệu chứng cơ năng, toàn thân (chỉ số toàn trạng
theo ECOG PS, thiếu máu), thực thể.
+ Tiền sử bản thân và gia đình liên quan đến UTDD: viêm loét DD,
gia đình có người mắc UTDD…
- Đặc điểm cận lâm sàng:
+ Nội soi thực quản dạ dày: vị trí u, hình thái đại thể theo phân loại
Borrmann
+ Giải phẫu bệnh: sinh thiết qua nội soi, týp Lauren, giải phẫu bệnh
sau mổ, tình trạng di căn hạch, Her2/neu (nếu có), đánh giá T, N,



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status