Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan trên người bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội - Pdf 56

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ..............................................................................3
1.1.1. Định nghĩa NKVM.........................................................................3
1.1.2. Phân loại NKVM ,..........................................................................3
1.1.3. Triệu chứng nhiễm khuẩn vết mổ...................................................4
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán NKVM........................................................5
1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật..........6
1.1.6. Phân loại phẫu thuật và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ...................7
1.1.7. Tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ của phẫu thuật theo chỉ số SENIC...8
1.2. Sinh bệnh học và các yếu tố liên quan đến NKVM...............................9
1.2.1. Tác nhân gây NKVM.....................................................................9
1.2.2. Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền............................10
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ...............................11
1.3. Các nghiên cứu về NKVM trên thế giới và tại Việt Nam....................12
1.3.1. Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới..................12
1.3.2. Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam.................16
1.4. Các nghiên cứu về yếu tố liên quan đến NKVM trên thế giới và tại Việt
Nam.............................................................................................................19
1.4.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học liên quan quan đến nhiễm khuẩn
vết mổ: tuổi, bệnh kèm theo, sử dụng thuốc lá và béo phì......................19
1.4.2. Đặc điểm vết thương, mắc nhiễm khuẩn, nằm viện và tình trạng
người bệnh liên quan đến NKVM...........................................................21
1.4.3. Yếu tố phẫu thuật..........................................................................22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................24
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................25


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thang điểm ASA đánh giá tình trạng bệnh nhân..............................6
Bảng 1.2: Phân loại phẫu thuật và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ.....................7
Bảng 1.3: Đánh giá nguy cơ của phẫu thuật theo chỉ số SENIC.......................8
Bảng 1.4: Phân loại nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ theo chỉ số SENIC.............8
Bảng 2.1: Phân loại bệnh nhân theo thang điểm ASA....................................27
Bảng 2.2: Phân loại phẫu thuật theo nguy cơ nhiễm khuẩn ALTERMEIER. .27
Bảng 3.1: Thông tin chung của người bệnh....................................................32
Bảng 3.2: Tình trạng NKVM..........................................................................35
Bảng 3.3: Tỷ lệ NKVM theo giới....................................................................35
Bảng 3.4: Tỷ lệ NKVM theo nhóm tuổi..........................................................35
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa NKVM và kế hoạch phẫu thuật.......................36
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa NKVM và cách thức phẫu thuật......................36
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa NKVM và thời gian phẫu thuật.......................37
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa NKVM và loại vết mổ.....................................37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gần đây, nhiễm khuẩn bệnh viện đang trở thành một trong những thách
thức và là mối quan tâm hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.
Nhiều nước trên thế giới đã đưa ra những cảnh báo về hiện tượng nghiêm
trọng này như Mỹ , Canada , Trung quốc ,... Tại Việt Nam, có nhiều loại
nhiễm khuẩn bệnh viện, trong đó nhiễm khuẩn vết mổ là một trong bốn loại
nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất hiện nay . Nhiễm khuẩn vết mổ
(NKVM) là loại nhiễm khuẩn hay gặp nhất trong các bệnh ngoại khoa, là vấn
đề được quan tâm hàng đầu tại các cơ sở y tế . NKVM là nguyên nhân chủ
yếu làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh tật và tử vong của người bệnh, không

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội hiện nay như thế nào? Yếu tố nguy cơ nào liên
quan đến tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ này? Với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng điều trị của bệnh viện và có cái nhìn mới về nhiễm khuẩn vết
mổ nhằm giảm tỷ lệ NKVM, chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng nhiễm
khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan trên người bệnh phẫu thuật ổ
bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ trên người bệnh phẫu thuật
ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ trên người
bệnh phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.


3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1. Định nghĩa NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu
thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không
có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận
giả , , .
1.1.2. Phân loại NKVM ,
1.1.2.1. Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ theo vị trí giải phẫu
Nhiễm khuẩn vết mổ có 3 mức độ, nông, sâu và khoang/cơ quan.
Nhiễm khuẩn vết mổ nông: gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ
chức dưới da tại vị trí rạch da.
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ
tại vị trí rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nông để đi sâu
bên trong tới lớp cân cơ.
Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật: nhiễm khuẩn xảy

1.1.3.2. Triệu chứng nhiễm trùng sâu
Tổn thương ở lớp cân, cơ. Thường xảy ra 3 - 4 ngày sau mổ.


5

Dấu hiệu toàn thân: bệnh nhân sốt > 380C, có dấu hiệu nhiễm trùng;
dấu hiệu tại chỗ: vết mổ sưng tấy, nóng, đỏ, đau khi chạm vào, biểu hiện
chảy mủ vết mổ có mủ hoặc ở dạng mủ tại vết mổ và/hoặc tại chân ống dẫn
lưu hoặc toác vết mổ có mủ chảy ra nhiều; lấy dịch nuôi cấy, phân lập có vi
sinh vật.
1.1.3.3. Triệu chứng nhiễm trùng các tạng hoặc các khoang
Tổn thương ở các tạng phẫu thuật hoặc các khoang. Thường xảy ra 4 5 ngày sau mổ.
Dấu hiệu toàn thân: bệnh nhân sốt 380C - 390C, có dấu hiệu nhiễm
trùng nặng; dấu hiệu tại chỗ: đau nhiều tại các tạng mổ hoặc có phản ứng
mạnh khi ấn vào da (vùng đối chiếu của các tạng); đối với các khoang có dấu
hiệu phản ứng thành bụng; biểu hiện chảy mủ vết mổ có mủ hoặc ở dạng mủ
chảy ra qua ống dẫn lưu hoặc toác vết mổ có mủ chảy ra nhiều hoặc ứ đọng
mủ ở các túi cùng; lấy dịch nuôi cấy, phân lập có vi sinh vật; cận lâm sàng có
hình ảnh áp xe tồn dư.
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ có 3 mức độ, nông, sâu và khoang/cơ quan.
Nhiễm khuẩn vết mổ nông: nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật và chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ và có ít
nhất một trong các triệu chứng (chảy mủ từ vết mổ nông, phân lập được vi
khuẩn từ vết mổ, các dấu hiệu đau sưng nóng đỏ và cần mở bung vết mổ, bác
sĩ chẩn đoán) .
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau
phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant và xảy ra ở mô mềm sâu của đường
mổ và có ít nhất một trong các triệu chứng (chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng

các bệnh nhân trong ASA loại I hoặc loại II là 1,9%, trong khi đó bệnh nhân
loại III đến V là 4,3%. Garibaldi và cộng sự từ khi đó đã xác nhận thẩm quyền
độc lập tiên đoán của điểm số ASA trong một nghiên cứu tiềm năng của 1852


7

bệnh nhân phẫu thuật, trong đó tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ của bệnh nhân ASA
loại III hoặc V so sánh với bênh nhân loại I hoặc II là 4,2 . Việc phân loại
ASA và các loại vết thương đã tiên lượng đáng kể nhiễm trùng vết thương.
Phân tích hồi quy logistic cũng cho thấy điểm ASA là yếu tố tiên đoán mạnh
nhất của nhiễm trùng vết thương .
1.1.6. Phân loại phẫu thuật và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
Bảng 1.2: Phân loại phẫu thuật và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
Loại
Nguy cơ
NKVM
Định nghĩa
phẫu
(%)
thuật
Là những phẫu thuật không có nhiễm khuẩn, không mở
vào đường hô hấp, tiêu hóa, sinh dục và tiết niệu. Các
Sạch
1-5
vết thương sạch được đóng kín kỳ đầu hoặc được dẫn
lưu kín. Các phẫu thuật sau chấn thương kín.
Là các phẫu thuật mở vào đường hô hấp, tiêu hoá, sinh
dục và tiết niệu trong điều kiện có kiểm soát và không bị
ô nhiễm bất thường. Trong trường hợp đặc biệt, các phẫu

hình rủi ro ( gồm điểm ASA, thời gian phẫu thuật và phân loại phẫu thuật) để
xác định những người có nguy cơ bị NKVM. Phân loại vết mổ đã chứng minh
hiệu quả để dự đoán NKVM .
1.1.7. Tiêu chuẩn đánh giá nguy cơ của phẫu thuật theo chỉ số SENIC
Bảng 1.3: Đánh giá nguy cơ của phẫu thuật theo chỉ số SENIC
Các yếu tố nguy cơ
Điểm SENIC
Phẫu thuật ổ bụng
1 điểm
Phẫu thuật kéo dài trên 2 giờ

1 điểm

Loại vết mổ đã nhiễm hoặc bẩn

1 điểm

Bệnh nhân mắc ít nhất là 3 bệnh khi chẩn đoán ra viện
1 điểm
Bảng 1.4: Phân loại nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ theo chỉ số SENIC
Chỉ số SENIC
Nguy cơ NKVM
0 - 1 điểm:
Nguy cơ thấp
2 điểm:
> 2 điểm:

Nguy cơ trung bình
Nguy cơ cao


Các vi rút như vi rút gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người
(Human immunodeficency virut-HIV), vi rút viêm gan B (HBV),
Cytomegalovirus (CMV), vi rút Ebola, vi rút cúm, Herpes, vi rút gây hội
chứng suy đường hô hấp cấp (SARS), vi rút sởi đều có thể là căn nguyên gây
nhiễm trùng bệnh viện.
Một số loài nấm như Candida albicans, Aspergillus, Cryptococcus
neoforman là những căn nguyên gây nhiễm khuẩn cơ hội ở những bệnh nhân
điều trị kháng sinh dài ngày hoặc bị suy giảm hệ thống miễn dịch. Đây là


10

những nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn hệ thống ở bệnh nhân bị suy giảm
miễn dịch. Đặc biệt tăng cao khi bệnh viện đang trong tình trạng tu sửa xây
dựng, môi trường rất dễ bị nhiễm các loại vi sinh vật như loài Aspergillus có
trong bụi đất.
1.2.2. Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền
Có 2 nguồn tác nhân gây NKVM gồm:
Vi sinh vật trên người bệnh (nội sinh): Là nguồn tác nhân chính gây
NKVM, gồm các vi sinh vật thường trú có ngay trên cơ thể người bệnh. Các
vi sinh vật này thường cư trú ở tế bào biểu bì da, niêm mạc hoặc trong các
khoang/tạng rỗng của cơ thể như: khoang miệng, đường tiêu hóa, đường tiết
niệu - sinh dục,... Một số ít trường hợp vi sinh vật bắt nguồn từ các ổ nhiễm
khuẩn ở xa vết mổ theo đường máu hoặc bạch mạch xâm nhập vào vết mổ và
gây NKVM. Các tác nhân gây bệnh nội sinh nhiều khi có nguồn gốc từ môi
trường bệnh viện và có tính kháng thuốc cao.
Vi sinh vật ngoài môi trường (ngoại sinh): Là các vi sinh vật ở ngoài
môi trường xâm nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật hoặc khi chăm
sóc vết mổ. Các tác nhân gây bệnh ngoại sinh thường bắt nguồn từ: môi
trường khu phẫu thuật như bề mặt phương tiện, thiết bị, không khí buồng

khuẩn vùng rạch da không đúng quy trình, cạo lông không đúng chỉ định, thời
điểm và kỹ thuật; thiết kế buồng phẫu thuật không bảo đảm nguyên tắc kiểm
soát nhiễm khuẩn; điều kiện khu phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn như
không khí, nước cho vệ sinh tay ngoại khoa, bề mặt thiết bị, bề mặt môi
trường buồng phẫu thuật bị ô nhiễm hoặc không được kiểm soát chất lượng
định kỳ; dụng cụ y tế không đảm bảo vô khuẩn do chất lượng tiệt khuẩn, khử
khuẩn hoặc lưu giữ, sử dụng dụng cụ không đúng nguyên tắc vô khuẩn; nhân
viên tham gia phẫu thuật không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong buồng
phẫu thuật làm tăng lượng vi sinh vật ô nhiễm như ra vào buồng phẫu thuật
không đúng quy định, không mang hoặc mang phương tiện che chắn cá nhân


12

không đúng quy định, không vệ sinh tay/không thay găng sau mỗi khi tay
đụng chạm vào bề mặt môi trường...
Yếu tố phẫu thuật: thời gian phẫu thuật càng dài thì nguy cơ NKVM
càng cao; loại phẫu thuật cấp cứu, phẫu thuật nhiễm và bẩn có nguy cơ
NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác; thao tác phẫu thuật làm tổn thương,
bầm giập nhiều mô tổ chức, mất máu nhiều, vi phạm nguyên tắc vô khuẩn
trong phẫu thuật làm tăng nguy cơ mắc NKVM.
Yếu tố vi sinh vật: mức độ ô nhiễm, độc lực và tính kháng kháng sinh
của vi khuẩn càng cao xảy ra ở người bệnh được phẫu thuật có sức đề kháng
càng yếu thì nguy cơ mắc NKVM càng lớn; sử dụng rộng rãi các kháng sinh
phổ rộng ở người bệnh phẫu thuật là yếu tố quan trọng làm tăng tình trạng vi
khuẩn kháng thuốc, qua đó làm tăng nguy cơ mắc NKVM.
1.3. Các nghiên cứu về NKVM trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới
NKVM là một trong những NKBV hay gặp phải, thậm chí xảy ra rất
sớm ngay trong giai đoạn hậu phẫu. NKVM làm tăng số ngày nằm viện, tăng

thời gian hậu phẫu nhưng không có tử vong .
Nghiên cứu của Watanabe M. và cộng sự từ năm 2005 đến năm 2010
trên 79 bệnh nhân phải phẫu thuật đại tràng cấp cứu cho thấy tỉ lệ NKVM ở
những bệnh nhân này chiếm 32,1%; trong đó: tỉ lệ bệnh nhân nữ bị NKVM
(39,4%) lớn hơn tỉ lệ bệnh nhân nam (26,7%) và tỉ lệ bệnh nhân ≥ 70 tuổi bị
NKVM (36,0%) cao hơn bệnh nhân < 70 tuổi bị NKVM (30,2%) và những
bệnh nhân có điểm đánh giá tình trạng bệnh nhân ASA ≥ 3 có tỉ lệ mắc NKVM
cao hơn nhóm bệnh nhân có điểm ASA < 3 (55,0% so với 24,1%). Nghiên cứu
cũng cho thấy các yếu tố nguy cơ đối với NKVM trong phẫu thuật đại trực
tràng là nhiễm trùng vết rạch và béo phì .


14

Một nghiên cứu khác tại Brazil của Rafael L.R và cộng sự trên 16882
bệnh nhân trải qua phẫu thuật năm 2008 đến năm 2011 cho kết quả: tỷ lệ
NKVM là 3,4%. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng vết mổ là:
thời gian bệnh nhân ở lại bệnh viện trước phẫu thuật lớn hơn 24 giờ; thời gian
phẫu thuật kéo dài; các loại vết mổ sạch nhiễm, nhiễm và bẩn; các vi sinh vật
gây bệnh là Staphyloccocus aureus và Escherichia coli đã được xác định .
Kết quả giám sát NKVM của Griškevičienė J và cộng sự giai đoạn
2010 - 2011 tại 16 quốc gia châu Âu cho thấy: tỷ lệ NKVM thay đổi ở các
loại phẫu thuật khác nhau như ở phẫu thuật đại tràng là 9,5%, phẫu thuật bắc
cầu động mạch chủ vành là 3,5%, phẫu thuật mổ đẻ là 2,9% .
Nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ tại chỗ trong phẫu thuật nội soi
so với phẫu mở trực tràng của Aimaq R. và cộng sự được báo cáo năm 2011
trên 7755 bệnh nhân mổ nội soi và 16184 bệnh nhân mổ mở cho thấy tỉ lệ
NKVM ở bệnh nhân mổ nội soi là 9,4% và tỉ lệ NKVM ở bệnh nhân mổ mở
là 15,7% .
Kết quả giám sát toàn quốc tại Hoa Kỳ được báo cáo bởi Anderson D.J

túi mật, 1,0% cho phẫu thuật cắt khớp hông, 0,8% cho cắt lớp màng phổi và
0,75% cho chân tay đầu gối .
Nghiên cứu tổng quan có hệ thống và phân tích meta về gánh nặng của
các bệnh nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe của Ling M.L và cộng
sự ở Đông Nam Á đã được thực hiện trên 41 nghiên cứu trong số 14 089 bệnh
nhân cho thấy: tỷ lệ NKVM trung bình là 7.8%. Các yếu tố liên quan đến
NKVM là viêm phổi do thở máy, nhiễm trùng đường máu liên quan đến tuyến
trung tâm và nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến catheter..
Tại Nepal năm 2016, kết quả nghiên cứu của Shrestha S cho thấy tỷ lệ
NKVM nói chung là 2,6%. Các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là
Escherichia coli (5 chủng, 29,4%). Tỷ lệ NKVM là 0,0% đối với vết thương


16

sạch, 2,9%, 15,3% và 18,7% đối với vết thương sạch nhiễm, nhiễm và bẩn
tương ứng. Tăng tỷ lệ nhiễm trùng tại chỗ phẫu thuật có liên quan đến các vết
thương nặng, phẫu thuật cấp cứu .
1.3.2. Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 2 đến
tháng 4 năm 2008 của Nguyễn Đức Chính và cộng sự trên 1004 bệnh nhân,
trong đó 713 trường hợp mổ phiên, 291 mổ cấp cứu, kết quả cho thấy: có 85
trường hợp NKVM chiếm 8,5%, trong đó 64,7% là NKVM nông, 35,3%
NKVM sâu. Trong các vi khuẩn phân lập được từ NKVM E.Coli;
K.pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất .
Nghiên cứu của Việt Hùng, Anh Thư và cộng sự tại 7 thành phố của
Việt Nam từ tháng 11/2008 đến tháng 12/2010 cho thấy tỷ lệ NKVM của
nước ta cao hơn đáng kể trong 11/26 loại phẫu thuật so với thống kê của CDC
- NHSN. Cụ thể tỷ lệ NKVM cao nhất gặp trong phẫu thuật cắt cụt chi (25%
so với 1,3%); phẫu thuật ruột thừa (8,8%so với 3,5%); phẫu thuật túi mật

(76,9%), sâu (21,2%), khoang, cơ quan (1,9%). Nhiễm khuẩn vết mổ có liên
quan với phương pháp mổ hở hay mổ nội soi, phẫu thuật nhiễm hay sạch, có
đặt dẫn lưu hay không, thời gian mổ dài hay ngắn và độ ASA. Không có sự
khác biệt giữa NKVM với: giới, tuổi, khoa điều trị, bệnh lý đi kèm, mổ cấp
cứu hay kế hoạch, phương pháp vô cảm .
Theo nghiên cứu năm 2013 của Đoàn Xuân Quảng tại Bệnh viện Thống
Nhất, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc: 7,78%, trong đó NKVM chiếm
8,3%, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới 77,8%, nhiễm khuẩn đường máu
2,8%, nhiễm khuẩn đường tiết niệu là 11,1% Người bệnh trên 60 tuổi có tỉ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện cao. Nhiễm khuẩn bệnh viện có liên quan đến bệnh
mãn tính mà bệnh nhân đang có. Can thiệp phẫu thuật, thủ thuật làm tăng tỉ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện .


18

Theo nghiên cứu của Phạm Ngọc Trường được báo cáo năm 2015 cho
thấy tỷ lệ NKVM tuyến Trung ương là 4,5% trong khi đó tuyến tỉnh chiếm
6,3%. Tỷ lệ NVKM thay đổi theo loại phẫu thuật. Tỷ lệ NKVM cao ở nhóm
bệnh nhân phẫu thuật ruột non (18,5%), phẫu thuật đại tràng (10,3%), phẫu
thuật dạ dày (7,7%) .
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa
Ngoại tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2015 của Vũ Sơn trên
bệnh nhân cho thấy: tỷ lệ NKVM của nam giới là 35,5%, ở nữ giới là 64,5%.
Tỷ lệ NKVM chung của nhóm có can thiệp vào hệ tiết niệu là 28,7%. Có 70
trường hợp can thiệp vào thận thì 27,1% bị NKVM, 19 trường hợp can thiệp
vào niệu quản thì 42,1% bị NKVM, 19 trường hợp can thiệp vào bàng quang
và niệu đạo thì 21,1% bị NKVM. Đường huyết và albumin huyết là 2 yếu tố
ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng NKVM .
Tại khoa phẫu thuật Tiêu hoá Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015,

niên cùng phẫu thuật. Nghiên cứu trên 6761 bệnh nhân được phẫu thuật của
Biscione F.M. và cộng sự cho thấy bệnh nhân có tuổi càng cao thì càng tăng
nguy cơ NKVM . Nghiên cứu của Trần Thị Minh Tâm và cộng sự tại Bệnh
viện Việt Đức năm 2015 cũng cho thấy tuổi là một trong số các yếu tố liên
quan đến NKVM . Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Tuyết tại Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội cũng cho thấy NKVM có mối tương quan với tuổi . Một thực tế
rõ ràng là tuổi càng cao hay càng nhỏ thì sức đề kháng của cơ thể càng yếu đi,
đó là yếu tố thuận lợi cho vi sinh vật gây NKVM phát triển; tuy nhiên cũng có
nghiên cứu không chứng minh được mối liên quan giữa tuổi với NKVM .
Bệnh nhân bị bệnh tiểu đường là một yếu tố thuận lợi cho NKVM do
lượng đường cao trong máu tạo thuận lợi để vi khuẩn phát triển khi vi khuẩn
xâm nhập vào vết mổ. Nghiên cứu của Kiran R.P trên 10979 bệnh nhân cũng
đã chỉ rõ mối liên quan giữa bệnh tiểu đường và NKVM . Một nghiên cứu


20

khác của Isik O. và cộng sự năm 2015 cho thấy bệnh nhân bị bệnh tiểu đường
tăng nguy cơ mắc NKVM 6,2 lần so với bệnh nhân phẫu thuật không bị bệnh
tiểu đường . Nghiên cứu tại Thái Bình năm 2015 của Vũ Sơn trên bệnh nhân
cho thấy đường huyết và albumin huyết là 2 yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tình
trạng NKVM . Bên cạnh đó, bệnh nhân bị mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
cũng tăng nguy cơ NKVM lên 6,127 lần so với bệnh nhân không mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính [66].
Người nghiện thuốc lá: Nghiện thuốc là làm tăng nguy cơ NKVM do
co mạch và thiểu dưỡng tại chỗ. Nghiên cứu của Lawson E.H và cộng sự năm
2013 đã chứng minh rõ ràng mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc và
NKVM trên bệnh nhân được phẫu thuật: bệnh nhân hiện đang hút thuốc sẽ
tăng nguy cơ NKVM so với bệnh nhân hiện không hút thuốc . Kết quả này
cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Kiran R.P và cộng sự năm

nằm chờ mổ dưới 8 ngày là 8,1 lần . Nghiên cứu của Haridas M và Malangoni
M.A. năm 2008 cho thấy bệnh nhân đã có tiền sử phẫu thuật có nguy cơ mắc
NKVM cao gấp 2,4 lần so với bệnh nhân chưa có tiền sử phẫu thuật (95%CI:
1,6 - 3,7) .
Tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật càng nặng thì nguy cơ NKVM càng
cao. Nghiên cứu của Kiran R.P và cộng sự năm 2010 trên 10979 bệnh nhân đã
khẳng định ở những bệnh nhân có điểm ASA ≥ 3 sẽ có nguy cơ cao bị NKVM
. Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và Dương Văn Hoanh (2013) trên 915 bệnh
nhân phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ cũng
chứng minh mối liên quan giữa NKVM và độ ASA [22]. Theo nghiên cứu
năm 2013 của Đoàn Xuân Quảng tại Bệnh viện Thống Nhất, nhiễm khuẩn
bệnh viện có liên quan đến bệnh mãn tính mà bệnh nhân đang có .


22

1.4.3. Yếu tố phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật càng dài thì nguy cơ
NKVM càng cao. Bệnh nhân càng chịu đựng cuộc mổ kéo dài thì càng có khả
năng phơi nhiễm với môi trường và vi khuẩn cao. Đó chính là yếu tố thuận lợi
để vi khuẩn xâm nhập và gây NKVM. Nghiên cứu của Trần Thị Minh Tâm và
cộng sự tại khoa phẫu thuật Tiêu hoá Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015
cho thấy thời gian mổ kéo dài >120 phút có tỷ lệ NKVM cao hơn thời gian
mổ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status