THỰC TRẠNG CHẤN THƯƠNG NGHỀ NGHIỆP và một số yếu tố LIÊN QUAN đến CHẤN THƯƠNG của NGƯỜI LAO ĐỘNG tại một số LÀNG NGHỀ tái CHẾ THUỘC TỈNH HƯNG yên năm 2018 - Pdf 55

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
---***---

TRẦN THỊ KHUYÊN

THỰC TRẠNG CHẤN THƯƠNG NGHỀ NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤN THƯƠNG
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ LÀNG NGHỀ
TÁI CHẾ THUỘC TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2018

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
---***---

TRẦN THỊ KHUYÊN

THỰC TRẠNG CHẤN THƯƠNG NGHỀ NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤN THƯƠNG
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ LÀNG NGHỀ


ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................3
1.2. Thực trạng tai nạn lao động/ chấn thương tại các làng nghề trên
thế giới và Việt Nam...............................................................................6
1.2.1. Trên thế giới......................................................................................6
1.2.2. Tại Việt Nam.....................................................................................7
1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại liên quan đến chấn thương ở
người lao động làng nghề........................................................................8
1.4. Một số đặc điểm và quy trình sản xuất của làng nghề tái chế tại Hưng Yên...10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........13
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................13
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................13
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................13
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................13
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu..............................................................14
2.3.3. Biến số chỉ số trong nghiên cứu......................................................15
2.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin..........................................22
2.5. Quản lý và phân tích số liệu..................................................................22
2.6. Những hạn chế, sai số của nghiên cứu..................................................22
2.7. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................22
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.............................................................23
3.1. Thông tin chung.....................................................................................23

Bảng 3.17. Yếu tố gây ra chấn thương...........................................................29
Bảng 3.18. Nguyên nhân gây ra chấn thương................................................30
Bảng 3. 19. Xử trí của NLĐ khi xảy ra chấn thương.....................................30
Bảng 3.20. Xử trí của chủ cơ sở khi NLĐ xảy ra chấn thương......................31
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chấn thương đến cuộc sống và công việc của NLĐ..31
Bảng 3.22. Thời gian NLĐ phải nghỉ làm khi bị chấn thương........................32
Bảng 3.23. Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong quá trình làm việc của NLĐ.32
Bảng 3.24. Nguồn nhận biết các yếu tố nguy cơ.............................................33
Bảng 3.25. Một số yếu tố liên quan đến chân thương.....................................33


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các công đoạn tái chế chì của làng tái chế chì làng Đông Mai......11
Sơ đồ 2.2. Các công đoạn đúc đồng của làng đúc đồng Lộng Thượng...........12
Sơ đồ 2.3. Công đoạn sản xuất/ tái chế phế liệu của làng tái chế phế liệu Phan Bôi. .12


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, năm 2015, 59% dân số thuộc lực lượng lao động tuổi từ
15 trở lên [1], đây chính là lực lượng tạo ra của cải vật chất góp phần xây
dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó, lực lượng lao động tại
nông thôn chiếm đa số (69%) [1] và tại các vùng nông thôn hoạt động tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề đóng một vai trò quan trọng. Do đó, vấn đề phòng
chống chấn thương, tai nạn thương tích cho người lao động tại các làng nghề
và khu tiểu thủ công nghiệp là cấp thiết.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tai nạn thương tích là nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong và tàn tật. Tử vong do tai nạn thương tích là 5 trong số 20 nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở Việt Nam (2010) và ước tính gây ra 12,8% trong

số làng nghề tái chế tại tỉnh Hưng Yên năm 2018;

2.

Xác định một số yếu tố liên quan đến chấn thương của người lao động
tại một số làng nghề tái chế tại tỉnh Hưng Yên năm 2018


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Người lao động: Là người đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động [4].
Người lao động là [5]:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc;
người học nghề; tập nghề để làm cho người sử dụng lao động.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
c) Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
d) Người lao động Việt Nam đi làm việc tại người ngoài theo hợp đồng;
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Người sử dụng lao động: là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã,
hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ [4].
Người lao động có các quyền sau đây [4]:
a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao
trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận

được coi như là yếu tố gắn liền với điều kiện lao động [6].
Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây ảnh hưởng mất an toàn, làm tổn thương
hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động [5].
Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người
trong quá trình lao động [5].
Chấn thương là những tổn thương thực thể trên cơ thể người do tác
động của những năng lượng (bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hóa học, hoặc


5

phóng xạ) với những mức độ, tốc độ khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể.
Ngoài ra chấn thương còn là những sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự
sống (ví dụ như thiếu oxy trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹn, hoặc giảm
nhiệt độ trong đông lạnh) [7].
Chấn thương trong lao động: là những chấn thương xảy ra đối với
người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở và
khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà luật lao động và nội
quy lao động của cơ sở cho phép (như nghỉ giải lao, ăn cơm giữa ca, ăn bồi
dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh) [7].
Chấn thương nghề nghiệp là tổn thương cơ thể do làm việc. Các cơ
quan phổ biến nhất liên quan là cột sống, bàn tay, đầu, phổi, mắt, xương và
da. Chấn thương nghề nghiệp có thể do tiếp xúc với các nguy hiểm nghề
nghiệp (vật lý, hóa học, sinh học hoặc tâm lý học), chẳng hạn như nhiệt độ,
tiếng ồn, côn trùng hoặc động vật cắn, mầm bệnh do máu gây ra, hóa chất độc
hại, bức xạ và kiệt sức do quá tải nghề nghiệp [8].
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động [4].
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố

người trong lực lượng lao động thấp hơn châu Phi có tỷ lệ tử vong cao nhất là
16,6% trên 100.000 người trong lực lượng lao động. Châu Âu có tỷ lệ tử vong
thấp nhất trong 5 khu vực, với tỷ lệ 3,61% [11].
Một nghiên cứu tại Brazil cho thấy việc thu thập và phân loại các vật liệu
tái chế tạo ra tạo ra nhiều rủi ro sức khỏe cho những người tham gia hoạt


7

động này. Những yếu tố rủi ro về vi sinh, hóa học, vật lý và công thái học. Họ
cho rằng công nhân rác thải đô thị phải chịu rủi ro về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp nhiều hơn so với công nhân trong bất kỳ hoạt động nào khác.
Điều này đúng ngay ở các nước giàu. Poulsen và công sự (1995) cho thấy
rằng ở Đan Mạch, công nhân chất thải rắn phải đối mặt với nguy cơ chấn
thương sức khỏe nghề nghiệp cao hơn gấp 5,6 lần tổng lực lượng lao động
trung bình, và gấp 1,5 lần nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.[12]
Báo cáo về chấn thương nghề nghiệp ở trung tâm tái chế của Thụy Điển
cho thấy nhân viên xử lý chất thải phải chịu đựng nhiều hơn gấp đôi số vụ tai
nạn lao động và gần gấp đôi số bệnh liên quan đến công việc (Arbetsmiljo
verket 2005). Trong quá trình thu gom chất thải ở Thụy Điển, bỏng và ăn mòn
da là tai nạn phổ biến nhất, tiếp theo là té ngã và tai nạn cơ xương khớp.
Trong quá trình thu gom chất thải không nguy hại, té ngã và tai nạn cơ xương
khớp là phổ biến nhất [13].
Cũng trong báo cáo báo cáo của Viện Sức khỏe và An toàn nơi làm việc
của Singapore, chia theo khu vực của WHO, khu vực Đông Nam Á và khu
vực Tây Thái Bình Dương có tỷ lệ chấn thương nghề nghiệp ở ngành nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất [11]. Ngành nông nghiệp phát triển ở hầu hết các
khu vực nông thôn, mà các làng nghề đa số ở các vùng nông thôn.
Tại Thái Lan, năm 2012, trong số 24,8 triệu người lao động phi chính thức,
khoảng 4,0 triệu người bị thương tích hoặc TNLĐ (161,3 người/nghìn lao động),

cắt gọt, mảnh đá mài, bụi, tiếng ồn…
(2) Yếu tố hóa học: các chất tẩy rửa, axit,….
(3) Yếu tố về cháy, nổ: vật liệu dễ cháy; tiếp xúc với lửa
(4) Yếu tố nguy hiểm về điện: Phụ thuộc vào các yếu tố như cường độ,
điện áp, đường đi của dòng điện qua cơ thể, thời gian tác động, đặc điểm sinh
lý cơ thể người,…


9

(5) Yếu tố kỹ thuật: các bộ phận, cơ cấu chuyển động (quay, hay tịnh
tiên), các trục chuyển động, khớp nối, đồ gá,…
(6) Yếu tố tổ chức sản xuất: nguyên vật liệu xếp không gọn gàng,
(7) Những yếu tố nguy hiểm khác: Vật rơi từ trên cao, trơn, trượt, vấp, ngã
Môi trường làm việc là nơi mà người lao động thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ, công việc được phân công cho nên nó có tác động rất lớn đến sức
khỏe của người lao động. Do vậy, việc đảm bảo các điều kiện lao động, đảm
bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc là rất cần thiết. Trên thực tế, đa số môi trường
làm việc các đơn vị sản xuất trong các làng nghề có nồng độ bụi, tiếng ồn, hóa
chất... vượt mức cho phép. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là vì lợi
nhuận mà người sử dụng lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các quy định về môi trường làm việc. Theo số liệu thống kê cho thấy, hơn
90% người lao động nông nghiệp và làng nghề tiếp xúc các yếu tố nóng, bụi
là 65,89%, tiếng ồn: 48,8%, hóa chất: 59,5%... Môi trường làm việc bị ô
nhiễm làm gia tăng bệnh nghề nghiệp ở các làng nghề. Theo số liệu thông kê
cho thấy, hơn 50% số người lao động tại các làng nghề bị nhiễm bệnh liên
quan đến hô hấp..[19].
Việc phát triển các làng nghề không chỉ đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế
mà còn góp phần phân phối lại lực lượng lao động trong xã hội, giải quyết

tại Hưng Yên
 Làng nghề tái chế chì Đông Mai
Tái chế ắc quy chì là một hoạt động rất phổ biến trên thế giới đặc biệt là
ở các nước đang phát triển do lượng ắc quy sử dụng cho các phương tiện giao
thông ngày càng tăng [22]. Con người nhiễm độc chì từ nhiều nguồn khác
nhau như khai khoáng, chế biến và tinh luyện chì, sản xuất, tái chế các sản
phẩm chứa chì, đặc biệt là ắc quy chì.


11

Đông Mai là một trong những làng nghề tái chế chì nổi tiếng, xuất hiện
từ rất lâu. Trước đây, công việc tái chế chì được tiến hành ngay trong khu dân
cư và xả thải ra môi trường lượng lớn a xít, ô nhiễm đất và nước ngầm, cũng
như không khí. Năm 2015, sau nhiều nỗ lực của cả chính quyền và người dân,
các hộ tái chế chì đã di chuyển ra khỏi khu dân cư, tập trung lại thành các công
ty lớn với khá đông NLĐ. Ở đây, sản phẩm tái chế chính là các ắc quy. Pin và
bình ắc quy sau khi thu gom về được phá dỡ lấy các tầm chì , rồi đưa vào nung
bằng các phương pháp thủ công để loại bỏ tạp chất rồi đúc thành thỏi, bán cho
các cơ sở mạ, kẽm, sản xuất ắc quy tại nhiều địa phương khác [23].
Quy trình tái chế trải qua 7 khâu.

Thu mua
nguyên,
vật liệu

Tháo dỡ phân loại

Nấu chì
(tạo ra chì

khuôn/
vào thao

Tạo mẫu

Đấu
thành vỏ

Nấu
đồng

Rót vào
khuôn

Đập vỏ
đất, lấy
thành
phẩm
phẩm

Hoàn
thiện
sản
phẩm
phẩm

Sơ đồ 2.2. Các công đoạn đúc đồng của làng đúc đồng Lộng Thượng
 Làng nghề tái chế phế liệu Phan Bôi
Các làng tái chế chất thải đóng vai trò quan trọng trong việc tái chế các
loại chất thải khác nhau nhằm giảm thiểu phát thải ra môi trường. Đặc điểm

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng một phần bộ số liệu của nghiên cứu “Đánh giá tỷ lệ chấn
thương và bệnh liên quan tới công việc ở người lao động tại một số làng nghề
thuộc tỉnh Hưng Yên” do Trung tâm Nghiên cứu Sức khỏe cộng đồng và
Phòng chống chấn thương (CCHIP) phối hợp với Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) và Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ Y (Cục QLMTYT) tế thực hiện từ
tháng 1/2018 đến hết tháng 12/2018. Học viên là một nghiên cứu viên của
CCHIP đã tham gia cùng các chuyên gia, thực hiện toàn bộ các hoạt động của
nghiên cứu, từ xây dựng đề cương, bảo vệ trước hội đồng Cục QLMTYT, thử
nghiệm công cụ, điều tra thực địa, phân tích xử lý số liệu, viết báo cáo.
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2018 đến hết năm 2019. Trong đó
số liệu thu thập từ tháng 4/2018 đến tháng 06/2018.
Địa điểm nghiên cứu: 03 làng nghề thuộc tỉnh Hưng Yên, gồm:
- Làng nghề tái chế chì Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm
- Làng nghề đúc đồng Lộng Thượng, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm
- Làng tái chế phế liệu Phan Bôi, xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Người lao động trong độ tuổi 15-65 tuổi đã làm việc tối thiểu 3 tháng
tính đến thời điểm thu thập số liệu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích


14

2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

STT
Làng nghề
Số NLĐ tại Số NLĐ dự kiến
làng59
nghề1
phỏng
1 Tái chế chì Đông Mai - Xã Chỉ Đạo
25 vấn
2 Đúc đồng LộngThượng - Xã Đại Đồng
226
95
3 Tái chế phế liệu - Phan Bôi Xã Dị Sử
229
96
TỔNG
514
216

Tiêu chuẩn chọn mẫu: NLĐ làm việc tối thiểu từ 3 tháng trở lên
1 Người lao động làm từ 3 tháng trở lên tại mỗi làng nghề


15

có độ tuổi từ 15 - 65.
Quy trình chọn mẫu:
Bước 1: Tạo danh sách tất cả NLĐ trên excel.
Bước 2: Sắp xếp tên người lao động theo bảng chữ cái.
Bước 3: Tiếp theo, tạo thêm một cột thực hiện hàm Random (=Rand () )
để mỗi người lao động sẽ có một số ngẫu nhiêu tự tạ.

Phân loại

A1.1. Giới tính

Nam; nữ

Nhị phân

A1.2. Tuổi

15-24; 25-45; 46-65

Rời rạc

A1.3. Tình
trạng
hôn
nhân

Độc thân; đã kết hôn; ly thân; ly dị

Danh mục

A1.4. Trình độ
học vấn
cao nhất

1. Dưới tiểu học
2. Tiểu học
3. THCS

Biến số
việc
A2.2.

Định nghĩa/ Phân loại

Phân loại

3. Xử lý chất thải

Vị trí công việc trong quá trình sản xuất

A2.2.1.
Làng tái
chế chì

1. Tất cả các công đoạn

Danh mục

2. Thu mua
3. Tháo dỡ
4. Phân loại
5. Hẩy ra chì
6. Đun/nấu
7. Thu dọn bột khói
8. Đốt lại/ Nấu chì
9. Thành phẩm
Khác



A2.3.
Mối quan hệ với
chủ cơ sở sản
xuất
A2.4. Số
người
lao
động
cùng
làm tại
cơ sở

1. Người lao động
2. Chủ cơ sở kiêm người lao động
3. Người nhà của chủ cơ sở

Danh mục

Số NLĐ làm việc tại hộ/cơ sở của
bạn

Rời rạc


17

Nhóm
thông tin


1. 3-
ca đêm
Tuần)
3. Thỉnh thoảng (1-3 ngày/ tuần)
4. Theo thời vụ

Thứ hạng


18

Nhóm
thông tin

Nội
dung
chính
A2.12.
Tập huấn
ATVSL
Đ

Biến số

A2.11.1.
Biết các nội
dung về
ATVSLĐ

A2.11.2.
Tập huấn về

2. Chưa từng
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Phân loại

Danh mục

Nhị phân

An toàn máy móc thiết bị
An toàn hóa chất
An toàn điện
Phòng chống cháy nổ
Sơ cấp cứu tai nạn lao động
Bệnh, tật liên quan tới công
việc
7. Nhắc nhở thói quen không
uống bia rượu tại nơi làm việc
8. Khác
1. Có (Ai là người chi trả - Bản
thân- Chủ cơ sở)/
2. Không
1. Có (Ai là người chi trả - Bản
thân- Chủ cơ sở)/
2. Không


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status