SKKN kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa - Pdf 57

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÔNG SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG VỆ SINH CÁ NHÂN CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG SƠN,
TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

Lê Thị Tình
Chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo,
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

1


THANH HÓA, NĂM 2019
MỤC LỤC
NỘI DUNG

TT
1.
1.1.

Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo
Biện pháp 2: Coi trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho đội ngũ CBQL, GV các nhà trường trên địa bàn
huyện.
Biện pháp 3: Giáo dục vệ sinh thông qua hoạt động học
và lồng ghép qua hoạt động khác.
Biện pháp 4: Giáo dục thói quen vệ sinh thông qua hoạt
động vui chơi.
Biện pháp 5: Giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ thông
qua mọi lúc, mọi nơi.
Biện pháp 6: Chỉ đạo các nhà trường làm tốt công tác
phối hợp với phụ huynh.
Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá.
4. Kết quả đạt được:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiển nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
HÌNH ẢNH MINH HỌA SKKN

3
3
3
4
4
4
5
5

18
19
19
19
20
21
23

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay nói chung, giáo dục mầm non
nói riêng, việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non ngày càng được quan tâm chú
trọng. Bởi giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ
của trẻ em. Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mần non tốt có tác dụng
rất lớn đến chất lượng giáo dục các bậc học tiếp theo. Như Bác Hồ kính yêu đã
từng nói “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt ”{7}.
Năm học 2018 - 2019 ngành Giáo dục huyện Đông Sơn tiếp tục thực hiện
thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị
quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Phương hướng chung của giáo dục mầm non năm học 2018 - 2019 là
tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm. Với quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được
coi là cơ hội, mà những người làm công tác giáo dục tạo ra cơ hội cho trẻ phát
triển một cách hợp lý giữa việc chăm sóc và giáo dục trẻ {1}. Vì vậy việc giáo
dục thói quen vệ sinh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ chiếm vị trí vô cùng quan trọng
trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.

luôn suy nghĩ những biện pháp chỉ đạo các trường mầm non trên địa bàn huyện
về giáo dục trẻ có thói quen vệ sinh thường xuyên? Để phụ huynh hiểu được trẻ
mầm non cần phải giáo dục vệ sinh ngay từ khi đến trường lớp mầm non. Vì thế
tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng vệ sinh
cá nhân cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục thói quen
vệ sinh cho trẻ trong trường mầm non, nhằm tìm ra những biện pháp giáo dục tốt
nhất, giúp trẻ có những kỹ năng, thói quen vệ sinh. Từ đó nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe trẻ ở trường mầm non trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng vệ sinh cá nhân cho
trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phương pháp khái quát hóa
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra; quann sát
+ Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
+ Phương pháp nêu gương
+ Phương pháp thực nghiệm sự phạm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp thống kê
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây

Giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non là giúp trẻ hiểu được
tại sao cần phải thực hiện vệ sinh sạch sẽ. Thông qua giáo dục hình thành cho trẻ
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định về các thói quen cá nhân, vì ở lứa tuổi
này rất dễ uốn nắn. Tuy nhiên, trẻ chưa tự giác phục vụ bản thân, vì vậy cần có
những biện pháp giáo dục, chăm sóc phù hợp và khoa học để hình thành cho trẻ
thói quen vệ sinh tốt trong cuộc sống hàng ngày của trẻ.
2.2. Thực trạng chung
Đông Sơn là một huyện đồng bằng, thuần nông, có 15 xã, thị trấn với 16
trường mầm non. Toàn huyện có 21.047 hộ dân, dân số 75.696 người, diện tích
tự nhiên 82.406 km2.
2.2.1. Thuận lợi
- Tính đến năm học 2018 - 2019 toàn huyện có 14/16 trường đạt 87,5% đã
đạt chuẩn Quốc gia. Vì vậy, môi trường giáo dục trong lớp, ngoài trời cũng đã
được các nhà trường cải thiện đáng kể;
- Mạng lưới trường, lớp mầm non được quy hoạch tương đối tốt, đảm bảo
15 xã, thị trấn có 16 trường mầm non, mỗi trường tập trung ở 01 điểm, dân số ít
nên quy mô các trường vừa và nhỏ, nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị....
không quá lớn;
- Trình độ đội ngũ giáo viên hàng năm được nâng lên rõ rệt (92.4% trên
chuẩn), chất lượng đội ngũ có nhiều chuyển biến tích cực, ứng dụng CNTT được
triển khai rộng rãi, có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đổi mới việc xây dựng môi trường giáo dục
trong trường mầm non;
- Công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên luôn được chú trọng, các chuyên đề
được cập nhật kịp thời và đầy đủ. Cán bộ giáo viên được trẻ hóa nhiều nên rất
năng động, sáng tạo, tiếp cận nhanh với những vấn đề chuyên môn mới, nắm bắt
nhanh những vấn đề mới trong việc xây dựng môi trường;
- Đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân
cho trẻ đầy đủ (ca cốc, khăn mặt, bàn trải đánh răng, bát thìa...) các đồ dùng
thường xuyên được vệ sinh, khử trùng hàng ngày, khu vực vệ sinh luôn khô ráo

Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 9/2018 ở 16 trường mầm
non, 48 lớp mẫu giáo; 240 trẻ/48 lớp mẫu giáo và 48 giáo viên như sau:
* Môi trường giáo dục trong lớp: Khảo sát 48 lớp mẫu giáo/3 độ tuổi
Số lớp đạt
TT
Nội dung đánh giá
yêu cầu
1 Lớp có số lượng góc chơi phù hợp độ tuổi (4-5 góc/lớp).
48
2 Lớp có tên các góc phù hợp, phân chia không gian hợp
22
lý, màu sắc hài hòa, gọn mảng khối, vừa tầm trẻ. có nội
dung chơi rõ ràng, thiết kế theo hướng mở, linh hoạt,
sáng tạo.
3 Học liệu chơi phong phú, đa dạng, vệ sinh, an toàn.
30
4 Hệ thống giá, hộp học liệu sắp xếp khoa học, đẹp mắt,
22
thuận tiện cho sử dụng và phù hợp với từng góc chơi.
5 Đồ dùng, đồ chơi tự làm từ nguyên vật liệu sẵn có, sản
16
phẩm mang mầu sắc riêng của địa phương.
6 Có đủ đồ dùng, trang thiết bị cho trẻ sử dụng khi chơi.
35
7 Lớp có kho, có khu vệ sinh riêng, hiên trước, hiên sau
40

Tỉ lệ
(%)
100

thường xuyên được tu sửa, an toàn cho trẻ hoạt động.
1.2 Có sân chơi mềm đa dạng các loại đồ chơi, thiết bị phát
3
18,7
triển vận động cho trẻ.
1.3 Có vườn cổ tích đảm bảo yêu cầu
9
56,2
1.4 Có vườn rau của bé đảm bảo yêu cầu
12
75,0
2 Trường có các khu vực chơi khác như: trải nghiệm kỹ
8
50,0
năng xã hội, trải nghiệm các giác quan, khu chơi cát
nước, trò chơi dân gian...
3 Mỗi khu vực có đủ thiết bị, đồ chơi phù hợp tính chất
8
50,0
hoạt động của trẻ.
4 Có sử dụng học liệu tự nhiên, sẵn có ở địa phương, an
10
62,5
toàn trong quá trình hoạt động.
Số trường được đánh giá chung đạt yêu cầu:
8
50,0
* Đối với trẻ: Khảo sát 240 trẻ mẫu giáo/48 lớp qua việc trò chuyện,
quan sát khi trẻ tham gia các hoạt động.
Số trẻ đạt Tỉ lệ

1 Giáo viên nắm vững nguyên tắc xây dựng môi trường
48
100
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
2 Giáo viên coi trọng ngôn ngữ giao tiếp, thể hiện mối
28
58,3
quan hệ thân thiện đối với trẻ và những người khác luôn
mẫu mực để trẻ noi theo.
7


3

Giáo viên có ý thức trong việc tận dụng nguyên vật liệu
24
50,0
tự nhiên, sẵn có để tạo nên đồ dùng, đồ chơi và thường
xuyên thay đổi cách trang trí, sắp xếp góc chơi tạo hứng
thú cho trẻ.
4 Biết tạo những điều kiện, cơ hội, tận dụng hoàn cảnh,
24
50,0
tình huống thật cho trẻ hoạt động trải nghiệm, khám phá
trong môi trường an toàn.
5 Giáo viên có phương pháp, ý tưởng sáng tạo khi xây
12
25,0
dựng và tổ chức hoạt động phát huy tính tích cực của trẻ
Số giáo viên xếp loại chung đạt yêu

hoàn cảnh, tình huống thật cho trẻ hoạt động trải nghiệm, khám phá trong môi
trường an toàn chưa được chú ý nhiều. Vì vậy mà góc chơi chưa hấp dẫn trẻ, kỹ
năng chơi của trẻ chưa phong phú.
-> Số giáo viên xếp loại chung đạt yêu cầu là 23/48 người mới đạt 47,9%
2.2.4. Khảo sát chất lượng đầu năm học
Trước thuận lợi và khó khăn trên khi tiến hành áp dụng các biện pháp tôi
khảo sát chất lượng đầu năm học như sau.
8


Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học (tháng 9/2018)
T
T

Lớp

GV chủ nhiệm

Số
trẻ

Nội dung đánh giá
Thói quen VS Thói quen Thói quen
thân thể (rửa vệ
sinh đi vệ sinh
mặt, rửa tay, trong
ăn đúng nơi
chân, đi giày uống
quy định,
dép,

đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, xây dựng kế hoạch phải cụ thể, bám sát vào
mục tiêu đề ra và phù hợp với đối tượng trẻ, thì kế hoạch đó mới có thể thực
hiện và đạt mục tiêu theo kế hoạch. Tôi chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế
hoạch lồng ghép giáo dục vệ sinh cho trẻ vào các chủ đề một cách đầy đủ, rõ
ràng, đối với giáo viên các lớp 5 tuổi xây dựng kế hoạch phù hợp với lớp mình
phụ trách.
Ví dụ: Nội dung giáo dục vệ sinh cho trẻ vào các chủ đề.
Chủ đề “Trường mầm non”
- Dạy trẻ nhận biết được các món ăn tại trường có lợi cho sức khỏe.
- Rèn cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân như: Lau mặt, chải răng, súc
miệng, rửa tay bằng xà phòng, rửa mặt, rửa chân, mặc quần áo, đi vệ sinh đúng
nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Dạy trẻ nhận biết được những hành động, đồ vật trong trường lớp có thể
gây hại cho sức khỏe, cho răng lợi như: Không dùng tăm nhọn xỉa răng, cầm bút,
cắn vật quá nóng, quá lạnh.
- Giáo dục trẻ không nghịch đất, cầm nắm chơi những vật bẩn, nguy hiểm.
Chủ đề: “Bản thân”

9


- Trẻ biết được một số thức ăn tốt cho sức khỏe và răng lợi, cần ăn uống
đầy đủ chất để cơ thể khỏe mạnh.
- Vệ sinh thân thể: Tập cho trẻ có thói quen vệ sinh tự phục vụ trong sinh
hoạt (rửa mặt sạch sẽ; chải răng sau khi ăn, trước khi đi ngủ; rửa tay trước khi
ăn, khi tay bẩn và sau khi đi vệ sinh; rửa chân trước khi đi ngủ, khi chân bẩn,
không đi chân đất; đầu tóc luôn sạch sẽ gọn gàng; ăn mặc quần áo phù hợp; mũi
dãi chảy biết lấy khăn lau không quệt ra áo, tay áo...)
- Vệ sinh ăn uống: Trẻ biết ho ngáp lấy tay che miệng, biết nhặt cơm rơi
vào đĩa riêng, không ngậm lâu thức ăn trong miệng, không nhai ngồm ngoàm,

- Trẻ nhận biết được nguy hiểm khi trêu, chọc hoặc chơi với chó, mèo.
Cẩn thận khi tiếp xúc với con vật.
- Trẻ biết gọi tên và phòng trách được một số bệnh lây nhiễm từ động vật.
Chủ đề “Thế giới thực vật – Tết và mùa xuân ”
- Trẻ nhận biết được giá trị dinh dưỡng của một số món ăn, thực phẩm có
nguồn gốc từ thực vật và lợi ích của chúng đối với sức khỏe.
10


- Trẻ có một số hiểu biết các món ăn ngày tết, giữ gìn vệ sinh an toàn thực
phẩm ngày tết.
- Trẻ biết khi ăn một số loại quả phải rửa sạch, gọt vỏ, bỏ hạt
- Trẻ biết giữ gìn sức khỏe trong ngày Tết và khi thay đổi thời tiết. Biết ăn
mặc phù hợp với thời tiết.
Chủ đề “Giao thông”
- Trẻ nhận biết được các phương tiện chuyên trở thực phẩm, xe cứu
thương.
- Dạy cho trẻ biết một số quy định an toàn cho bản thân khi tham gia giao
thông, giữ gìn sức khỏe khi đi trên các phương tiện giao thông.
- Trẻ biết ăn những thức ăn, nước uống có lợi cho sức khỏe khi đi tàu, xe
Chủ đề “Nước và các hiện tượng tự nhiên ”.
- Giáo dục trẻ biết được vai trò của nước đối với sức khỏe con người.
- Dạy trẻ biết lựa chọn, ăn mặc trang phục phù hợp với thời tiết và lợi ích
việc ăn mặc phù hợp đối với sức khỏe con người.
- Dạy trẻ biết bảo vệ bản thân khi gặp thời tiết mưa bão, sấm chớp.
Chủ đề “Quê hương, Đất nước, Bác Hồ- Trường Tiểu học”
- Dạy trẻ nhận biết một số loại quả, món ăn theo vùng miền, một số món
ăn của quê hương tốt cho sức khỏe.
- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống; vệ sinh môi trường và những
ngày lễ hội taị quê hương.

dục vệ sinh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Trước khi triển khai kế hoạch tôi nghiên
cứu xem nội dung nào cần triển khai kỹ, nội dung nào hướng dẫn cho giáo viên
nghiên cứu tài liệu, thời gian còn lại tôi hướng dẫn một số kỹ năng thực hành
thao tác vệ sinh.
Ví dụ 1: Giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân bao gồm: Thói quen rửa mặt
buổi sáng sau khi ngủ dậy, buổi tối trước khi đi ngủ; rửa tay bằng xà phòng và
nước sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn; rửa chân khi chân bẩn
và trước khi đi ngủ; chải răng khi ngủ dậy và trước khi đi ngủ, sau khi ăn; chải
tóc; mặc quần áo sạch sẽ gọn gàng và thường xuyên tắm gội sạch sẽ.
Giáo dục trẻ khi ho ngáp, hắt hơi dùng khăn hoặc dùng tay che miệng,
không khạc nhổ bừa bãi, đi đại tiện, tiểu tiện phải vào nhà vệ sinh và đúng nơi
quy định. Giáo dục trẻ thói quen thường xuyên đi giày dép đúng chân, đội mũ
khi đi ra ngoài nắng.
Giáo dục trẻ cách rót nước vào ca cốc, thói quen uống nước đun sôi để
nguội, nước các loại rau quả. Hạn chế uống các loại nước ngọt có ga.
Ví dụ 2: Thói quen vệ sinh môi trường: Giáo dục cho trẻ về tác hại do ô
nhiễm môi trường gây ra cho con người như: Không khí và nước bị ô nhiễm, các
động vật trung gian truyền bệnh phát triển. Vệ sinh phòng nhóm lớp, đồ dùng,
đồ chơi; vệ sinh khuôn viên trong và ngoài nhà trường; giữ sạch nguồn nước và
xử lí rác, nước thải; vệ sinh trong học tập, lao động, luyện tập thể dục thể thao
phù hợp với lứa tuổi, giới tính để phòng tránh bệnh tật; phòng tránh tai nạn
thương tích thường gặp và nâng cao sức khỏe cho trẻ.
Bất cứ làm việc gì có rác, bụi ở bàn ghế, sàn nhà như cắt xé giấy, gọt bút
chì, chơi trò chơi… tôi đều giáo dục trẻ biết quét dọn đem bỏ vào thùng rác,
không vứt bừa bãi; biết dọn dẹp đồ dùng, cất đồ chơi cẩn thận vào nơi qui định
sau khi dùng hoặc chơi xong.
Giường chiếu, tủ đồ chơi, giá khăn mặt, giá để ca cốc phải luôn giữ gọn
gàng, ngăn nắp.
Ví dụ 3: Dinh dưỡng, vệ sinh ăn uống như: Cải tiến bữa ăn, dinh dưỡng
hợp lý. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (không kén chọn thức ăn, ăn chín,

Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh: Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định.
Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ dội
nước, rửa tay sau khi đi vệ sinh.
Giữ gìn quần áo, giày dép sạch sẽ. Không để trẻ mặc quần áo ẩm, ướt.
Khi trẻ bị nôn hoặc đại, tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cần thay
ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo khi trời nóng hoặc mặc thêm áo khi trời lạnh.
Nhắc nhở phụ huynh chuẩn bị đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết.
Cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi. Nên dùng loại
giày, dép vừa chân, mềm, mỏng, nhẹ, có quai sau và dễ cởi, tháo.
Để việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có hiệu quả. Tôi xây dựng
quy chế hoạt động chuyên môn cụ thể, nhằm chấn chỉnh nề nếp, kỹ cương trong
nhà trường, đồng thời đưa vào quy chế chuyên môn và tiêu chí đánh giá thi đua
hàng tháng, cuối kì, cuối năm học.
Biện pháp 3: Giáo dục vệ sinh thông qua hoạt động học và lồng ghép
qua hoạt động khác.
a/ Giáo dục vệ sinh thông qua hoạt động học.
Tổ chức hoạt động học giáo dục vệ sinh chuyên biệt là cách thức, tác động
trực tiếp đến nhận thức và hành vi của trẻ. Nhằm trang bị cho trẻ những tri thức
chủ yếu về vệ sinh, giúp trẻ nắm được các thao tác thực hiện trong từng hành
động vệ sinh một cách chính xác, đúng đắn, làm cơ sở để trẻ thực hành luyện tập
trong sinh hoạt hàng ngày. Trong quá trình tổ chức tiết học vệ sinh chuyên biệt,
giáo viên chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, có thể sử dụng các dụng cụ trực quan như
tranh ảnh hoặc các dụng cụ vệ sinh cá nhân (vật thật), giúp trẻ dễ dàng nắm được
cách thức, quy trình thực hiện.
Ví dụ 1: Thao tác rửa mặt {4}.
Trước khi tiến hành cô giáo tạo hứng thú cho trẻ bài thơ: “Bé tập rửa mặt”
hoặc bài hát mô phỏng động tác rửa mặt, sau đó trò chuyện giải thích với trẻ tại
sao phải giữ cho mặt sạch sẽ, khi nào phải rửa mặt (khi mặt bẩn, lúc ngủ dậy, khi
đi chơi về, sau bữa ăn...)
13

của bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 5. Chụm năm đầu ngón tay của bàn tay này cọ vào lòng bàn tay
kia, bằng cách xoay đi xoay lại và ngược lại.
+ Bước 6. Xả tay cho sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch.
+ Bước 7. Sau đó lau tay bằng khăn khô.
Ví dụ3: Hướng dẫn trẻ chải răng, súc miệng{4}.
* Hướng dẫn chải răng.
Cô trao đổi trò chuyện với trẻ lợi ích của việc chải răng, khi nào cần chải
răng, tại sao phải chải răng đúng cách, giáo dục trẻ không dùng tăm xỉa răng.
Hướng dẫn trẻ biết các mặt của răng, sử dụng bàn chải riêng.
Hướng dẫn trẻ cách chải răng: Rửa sạch bàn chải dưới vòi nước, sau đó
lấy lượng kem đánh răng vừa đủ lên mặt bàn chải.
+ Chải mặt ngoài răng: Đặt bàn chải nghiêng 45 độ so với mặt ngoài của
răng, một phần bàn chải đặt lên nướu và kẻ răng luôn để lông bàn chải tiếp xúc
với răng. Chải nhẹ nhàng mặt ngoài với động tác rung và xoay tròn tại chỗ 6-10
lần cho từng đoạn (2-3 răng), sau đó nhích dần bàn chải qua phần răng kế tiếp,
tiếp tục chải hết mặt ngoài từ trái qua phải.
14


+ Chải mặt trong răng: Sau khi chải xong mặt ngoài thì chải đến mặt trong
của răng, giống như khi chải mặt ngoài của răng, đồng thời chải theo thứ tự để
không xót đoạn nào.
+ Chải mặt nhai răng: Đặt lông bàn chải thẳng góc với mặt nhai, hơi ép
nhẹ cho lông bàn chải chui vào rãnh trũng của răng, chải từng động tác lui từng
đoạn ngắn,. khi chải răng xong cần rửa sạch bàn chải, cầm bàn chải cắm vào cốc
theo chiều thẳng đứng, cán ở phía dưới để bàn chải khô ráo.
*Hướng dẫn trẻ súc miệng: Ngậm một ngum nước vừa phải, tốt nhất súc
miệng nước muối, ngậm 1-2 phút sau đó ngửa cổ để súc sạch cổ họng
(Hình ảnh minh họa - Hình 2 – trang 23. Cô giáo hướng dẫn trẻ cách chải răng)

năng cần thiết về thao tác vệ sinh đúng cách, đúng quy trình từ đó trẻ áp dụng
vào hoạt động hàng ngày một cách hiệu quả hơn.
b/ Giáo dục vệ sinh thông qua các hoạt động khác.
Việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục vệ sinh cho trẻ được tiến hành thông
qua các hoạt động giáo dục ở trường mầm non với nhiều hoạt động phong phú,
15


đa dạng trẻ được rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thói quen và có cảm xúc tốt đối với
quá trình thực hiện các hoạt động dạy học như: Hoạt động văn học, âm nhạc
khám phá khoa học, thể dục.... trẻ sẽ lĩnh hội được các biểu tượng đúng về quá
trình vệ sinh, hiểu được ý nghĩa của nó.
Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ thông qua hoạt động
học cần phải đảm bảo được tính tự nhiên, hợp lý từng hoạt động. Nội dung giáo
dục phải là một bộ phận không tách rời hoạt động học tập, có tác dụng làm tăng
ý nghĩa thực tiễn của hoạt động học tập gắn với cuộc sống, các nội dung lồng
ghép không làm biến dạng nội dung học tập. Tránh hiện tượng khai thác hoạt
động học tập một cách máy móc, quá sơ sài, mang tính hình thức. Song lưu ý
tránh quá đơn giản, nhạt nhẽo làm trẻ chán hoặc quá cao so với nhận thức của
trẻ, nội dung đưa ra phải thiết thực, gần gũi với trẻ.
Ví dụ 1: Thông qua hoạt động Khám phá khoa học “Tìm hiểu về cơ thể
của bé” tôi hướng dẫn giáo viên nội dung lồng ghép: Để cơ thể chúng ta khỏe
mạnh, phát triển cân đối thì ngoài ăn uống đủ chất, các con phải làm gì? (cô để
trẻ tự nói lên ý hiểu của trẻ) sau đó cô nhấn mạnh cho trẻ hiểu: Cần phải giữ gìn
vệ sinh cho cơ thể luôn được sạch sẽ như: Rửa tay, rửa mặt, tắm rửa hàng ngày...
hay khi dạy trẻ “Tìm hiểu các giác quan” giáo viên lồng ghép: Để bảo vệ đôi
mắt các con phải làm gì? Tại sao phải làm như vậy? Làm thế nào để đôi tay, đôi
chân được sạch sẽ?
Ví dụ 2: Hoạt động Thơ với bài thơ “Cơ thể nói gì” (Sưu tầm) MG lớn
Đôi mắt để nhìn

thực tế gợi lại những điều trẻ đã biết, đưa ra tình huống cho trẻ giải quyết sẽ giúp
16


trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu được cách bảo giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cơ thể tốt
hơn.
Biện pháp 4. Giáo dục thói quen vệ sinh thông qua hoạt động vui chơi.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, vui chơi có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành nhân cách trẻ nói chung, giáo dục vệ sinh bảo vệ
sức khỏe nói riêng. Bởi vì chơi là quá trình trẻ học cách làm người, được trải
nghiệm những cảm xúc, hành vi của con người qua các vai chơi khác nhau. Do
vậy những yếu tố đạo đức xuất hiện ngay trong bản thân trẻ một cách tích cực,
có tác dụng hình thành động cơ đúng cho trẻ, chứ không phải lời nói trìu tượng.
Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh phụ thuộc vào chủ đề chơi, dựa vào chủ đề
chơi để hình thành thói quen vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ 1: Trong giờ chơi hoạt động góc tôi gợi ý, hướng dẫn giáo viên cho
trẻ chơi các trò chơi:
Góc chơi phân vai: Nhóm chơi bế em trẻ chơi (rửa mặt, rửa tay, tắm cho
búp bê, cho búp bê ăn, chăm sóc búp bê bị ốm, bị đau mắt, vệ sinh quần áo, mũ
dép, giường chiếu cho búp bê).
Nhóm chơi bán hàng, nấu ăn: Trẻ biết được những đồ chơi dùng để chơi
không được bóc, cắn, ăn ...
Góc chơi xây dựng: Nhắc nhở trẻ không ngồi trệt, lê la dưới đất, khi chơi
tay bẩn không dụi lên mặt, mắt, mũi.
Góc tạo hình: Chơi nặn, vẽ, xé dán tay bẩn không dụi lên mặt mũi, chơi
xong biết thu dọn đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, rác, giấy vụn biết thu rọn bỏ vào
thùng rác.
Góc khám phá khoa học: Chơi với cát, nước cô giáo hướng dẫn giáo dục
trẻ chơi sạch sẽ, không vầy nước, nghịch nước làm ướt quần áo.
Ví dụ 2: Thông quan hoạt động chơi ngoài trời khi cho trẻ lao động nhặt lá

nhở trẻ làm đúng quy trình, đúng thao tác vệ sinh và vì sao phải chải răng, rửa
mặt. Qua đó nhấn mạnh cho trẻ biết về tầm quan trọng của việc chải răng, rửa
mặt, vệ sinh cá nhân và không quên dặn dò trẻ cách giữ gìn vệ sinh như: Chải
răng, rửa mặt, rửa tay sạch sẽ dưới vòi nước chảy, móng tay, chân luôn được cắt
ngắn. Để trẻ có ý thức phấn đấu cuối ngày tôi đưa nội dung giáo dục vệ sinh cá
nhân vào tiêu chuẩn bé ngoan hàng ngày.
(Hình ảnh minh họa - Hình 3 - trang 24: Trẻ lớp mẫu giáo lớn C sắp xếp
giày dép, cô giáo hướng dẫn cất đồ dùng cá nhân).
Ví dụ 2: Khi dạo chơi ngoài sân trường cô cho trẻ quan sát, phân biệt, so
sánh các loại rau, củ, quả, con vật và lợi ích của chúng đối với sức khỏe con
người. Cô giáo dục trẻ không đưa tay bẩn lên mắt, vứt rác ra sân trường, không
đựơc chơi với vật sắc nhọn, ngậm vật bẩn, cứng, hột hạt vào mồm, rửa tay sạch
sẽ trước khi vào lớp. Đồng thời hướng dẫn trẻ một số nguyên tắc chơi ngoài trời
an toàn, không chơi gần nơi nguy hiểm, đồ chơi được phép chơi và không được
phép chơi (đồ chơi nguy hiểm, sắc nhọn).
Quan sát trò chuyện những hình ảnh tuyên truyền vệ sinh ở góc trao đổi
phụ huynh các nhóm lớp, sau đó cho trẻ cùng làm mô phỏng các thao tác thực
hành cùng cô, như vậy giúp trẻ ghi nhớ lâu hơn.
(Hình ảnh minh họa - Hình 4 – trang 25: Trẻ lớp mẫu giáo nhỡ B vứt rác vào
thùng rác)
Ví dụ 3: Đối với giờ ăn cô giới thiệu cho trẻ biết thức ăn trong bữa ăn,
nhắc trẻ nhai kỹ, ăn uống từ tốn, không nhai ngồm ngoàm nuốt vội, không ngậm
lâu thức ăn trong miệng, biết nhặt cơm rơi vào đĩa riêng, khi ho ngáp, hắt hơi
biết lấy tay che miệng, ăn xong biết chải răng, súc miệng sạch sẽ...
Giờ ngủ cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh trước khi ngủ, tự lấy gối, tuyệt đối
không được ra ngoài khi không được phép.
Hướng dẫn trẻ rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, không
vứt đồ chơi bừa bãi, chơi xong sắp xếp gọn gàng và đúng nơi quy định. Cuối
tuần cho trẻ tổng vệ sinh đồ chơi, đồ dùng.
(Hình ảnh minh họa - Hình 5 – trang 25: Cô giáo hướng dẫn trẻ lớp MG Nhỡ

Bác Hồ tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957){6}. Chính
vì vậy tôi chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, nội dung phối hợp
ngoài việc phụ huynh quan tâm đến chế độ ăn uống, sinh hoạt, học tập, dạy trẻ
cách giao tiếp ứng xử đúng đắn, giáo dục lòng thương yêu đối với con người và
sự vật và xung quanh. Tôi nhấn mạnh nội dung phối hợp nề nếp thói quen vệ
sinh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở gia đình, trao đổi tuyên truyền cho phụ huynh
biết và hiểu được kiến thức cũng như các thao tác, kỹ năng chăm sóc giáo dục vệ
sinh cho trẻ, để phụ huynh rèn luyện nhắc nhở giáo dục trẻ ở nhà nhằm giúp trẻ
có thói quen vệ sinh tốt.
Tuyên truyền cho phụ huynh biết muốn giáo dục trẻ thì người lớn phải là
tấm gương sáng cho trẻ noi theo. Sự gương mẫu của người lớn ảnh hưởng rất lớn
đối với trẻ. Đặc điểm của trẻ là hay bắt chước những hành động, lời nói của
người lớn. Vì vậy muốn giáo dục trẻ làm một việc gì, thì người lớn phải làm việc
đó.
Ví dụ 1: Tuyền truyền với phụ huynh qua giờ đón. trả trẻ, nhắc nhở trẻ đến
lớp chào cô giáo, chào bạn, tạm biệt bố mẹ, hướng dẫn nhắc nhở trẻ cất đồ dùng
cá nhân đúng nơi quy định, xắp xếp giày dép gọn gàng, ăn mặc đủ ấm khi trời
lạnh, trời nóng trẻ tự cởi bớt quần áo, khi về trẻ biết tự chuẩn bị quần áo, đầu tóc
sạch sẽ gọn gàng, tự lấy đồ dùng cá nhân, xin phép cô giáo, chào bố mẹ, tạm biệt
bạn ra về.
Ví dụ 2: Tuyên truyền thông qua cuộc họp phụ huynh, tôi chỉ đạo cho giáo
viên dành thời gian tuyên truyền kiến thức, cách chăm sóc vệ sinh cho trẻ ở gia
đình cũng như mọi lúc, mọi nơi.
19


Ví dụ 3: Tuyên truyền qua góc trao đổi với phụ huynh của các nhóm lớp,
ngoài những nội dung tuyền truyền chăm sóc giáo dục trẻ, thì nội dung tuyên
truyền giáo dục thói quen vệ sinh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ bằng những hình
ảnh, nội dung tuyên truyền phong phú, đa dạng như: Hình ảnh về quy trình rửa

Chuẩn bị khăn lau miệng cho trẻ ăn xong được gấp vắt trên giá khăn ra
sao để cho trẻ nhận được ký hiệu của mình. Trẻ có súc miệng sau khi ăn
không?...
Dụng cụ cho trẻ ăn uống: Bát, thìa, cốc luôn được rửa sạch, tráng nước sôi
để ráo trước khi sử dụng và cuối ngày úp cất vào tủ đóng cửa để trách chuột, côn
trùng bò vào.
- Kiểm tra đột xuất. Ngoài việc kiểm tra thường xuyên hàng ngày, tôi
kiểm tra đột xuất các nhóm lớp có thực hiện theo kế hoạch đề ra không. Kiểm tra
bất kỳ ngày nào trong tuần hoặc trong tháng và bất kỳ thời điểm nào trong ngày,
việc thực hiện của giáo viên ở các nhóm lớp.
- Quan sát đánh giá:
20


Ngoài việc kiểm tra trực tiếp, tôi quan sát giáo viên và trẻ xem việc thực
hiện của giáo viên, trẻ đạt được mức độ nào để có biện pháp chỉ đạo phù hợp.
Ví dụ 2: Theo dõi giáo viên có giặt khăn cho trẻ thường xuyên không? có
chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho trẻ trước khi ăn không? Trẻ rửa tay cô giáo có
hướng dẫn, nhắc nhở các thao tác rửa tay cho những trẻ chưa?
Qua quan sát tôi có thể biết được phương pháp giáo dục, rèn luyện của
giáo viên, nhận thức của trẻ để tôi có biện pháp điều chỉnh kịp thời giúp giáo
viên thực hiện nghiêm túc và thường xuyên hơn.
- Khảo sát trên trẻ: Qua việc kiểm tra giáo viên, việc khảo sát trên trẻ, tôi
nhận biết được giáo viên đã rèn luyện, giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ có
thường xuyên không, tốt hay chưa tốt.
Ví dụ 3: Khảo sát trẻ vệ sinh trước- trong – sau khi ăn trẻ thực hiện những
gì, nếu đa số trẻ thực hiện và trả lời được (lớp lớn), như vậy là giáo viên đã giáo
dục trẻ và trẻ cũng được thực hiện thường xuyên. Ngược lại nếu nhiều trẻ chưa
biết hoặc thực hiện chưa đúng, như vậy giáo viên nhóm lớp đó chưa thực hiện
thường xuyên…

đi
VS
đúng nơi
quy định,
giữ
gìn
VSMT
Đ CĐ

Qua khảo sát cho thấy kết quả trẻ đạt yêu cầu được nâng lên rõ rệt. Trẻ hiểu
biết về dinh dưỡng, vệ sinh trong ăn uống đạt 100% tăng 42% so với đầu năm
học; trẻ có thói quen đi VS đúng nơi quy định, giữ gìn VSM đạt 99.2% tăng
38.7% so với đầu năm học; trẻ có thói quen VS thân thể (rửa mặt, rửa tay, chân
đi giày dép, chải răng, chải tóc, mặc quần áo đạt 96.4% tăng 49.1% so với đầu
năm học.
Số trẻ khám sức khỏe định kỳ mắc các bệnh về mắt, răng miệng giảm so
với đầu năm học.
+ Đối với giáo viên: Giáo viên nắm vững kiến thức, kỹ năng thao tác vệ
sinh cho trẻ đúng cách, đúng quy trình.
100% Giáo viên có ý thức rèn luyện, giáo dục nề nếp, thói quen vệ sinh,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ đạt hiệu quả.
21


+ Đối với nhà trường: Kết quả rèn luyện nề nếp thói quen vệ sinh, chăm
sóc sức khỏe trẻ được nâng lên, tạo được uy tín với phụ huynh và nhân dân địa
phương. Đặc biệt trong năm học 2017 – 2018 nhà trường thực hiện tốt công tác
vệ sinh trường học, không để xảy ra dịch bệnh gì liên quan đến vấn đề vệ sinh.
+ Đối với phụ huynh: 100% phụ huynh được tuyên truyền về kiến thức
chăm sóc, giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ.

(Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác)
NGƯỜI VIẾT

22


Lê Thị Tình

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH CẤP HUYỆN
SKKN XẾP LOẠI: ……
CHỦ TỊCH HĐKH

TRƯỞNG PHÒNG GD&ĐT
Chu Quang Phúc

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
{1} Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 2699 /CT-BGDĐT về nhiệm vụ
chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành giáo dục.
{2} NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Giáo trình vệ sinh trẻ em.
{3} Nhà xuất bản Hà Nội, Sổ tay thực hiện dự án phát triển giáo dục trẻ
thơ.
{4} Nhà xuất bản giáo dục việt nam, Hướng dẫn thực hiện công tác vệ
sinh nước sạch và giáo dục vệ sinh cho trẻ.
{5} Nhà xuất bản giáo dục việt nam, Các hoạt động giáo dục dinh dưỡng
- sức khỏe cho trẻ mầm non.

mẫu giáo 4-5 tuổi đạt kết quả
tốt, trường MN Đông Tân,
huyện Đông Sơn.
Kinh nghiệm hướng dẫn trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi chơi xây
dựng, trường MN Đông Tân,
huyện Đông Sơn.
Kinh nghiệm dạy trẻ 5-6 tuổi
học tốt văn học và chữ viết,
trường MN Đông Tân, huyện
Đông Sơn. .
Một số biện pháp hướng dẫn
trẻ mẫu giáo lớn chơi trò chơi
xây dựng, trường MN Đông
Tân, huyện Đông Sơn.
Kinh nghiệm đổi mới tổ chức
hoạt động góc cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi, trường MN
Đông Tân, huyện Đông Sơn.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng

2.

3.

4.

5.

6.


Sở GD&ĐT

C

2003-2004

Sở GD&ĐT

C

2004-2005

Sở GD&ĐT

C

2006-2007

Sở GD&ĐT

B

2008-2009

Phòng
GD&ĐT

B


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status