Tiểu luận hệ thống tài khoản quốc gia SNA - cơ cấu khu vực thể chế giai đoạn 2001 -2005 - Pdf 66

A. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU VỰC THỂ CHẾ.
Chúng ta biết rằng phân tổ nền kinh tế theo khu vực thể chế là một hình thức riêng có
của Việt Nam, trong đó nền kinh tế quốc dân được phân thành các tổ khác nhau dựa vào
đặc điểm về nguồn vốn, mục đích và lĩnh vực hoạt động của chúng. Qua cách phân tổ này
sẽ giúp ta có thể dùng thống nhất cho cả khi xác định về thu (gồm nguồn, tài sản) cũng
như chi (chi tiêu, công nợ) tài chính của khu vực Nhà nước cũng như khu vực chính phủ.
Chúng ta cũng dễ hình dung được các nguồn thông tin, dễ xác định được các nguồn số
liệu khi tổng hợp theo các khu vực, thuận tiện với kết quả đầu ra của công tác thống kê
phục vụ cho công tác điều chỉnh chính sách.
Khu vực thể chế là tập hợp các đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, có quyền ra các
quyết định về kinh tế và tài chính, có nguồn vốn hoạt động, có mục đích hoạt động và lĩnh
vực hoạt động giống nhau.
Nguyên tắc phân tổ theo khu vực thể chế :
- Nguồn vốn hoạt động.
- Lĩnh vực hoạt động.
- Mục đích hoạt động.
- Tư cách pháp nhân.
- Đơn vị thường trú.
Đặc điểm của từng khu vực:
- Khu vực nhà nước: bao gồm các đơn vị, tổ chức có chức năng điều hành, quản lý
hành pháp và luật pháp, quản lý nhà nước và đảm bảo anh ninh quốc phòng… Nguồn
kinh phí để chi tiêu là do ngân sách nhà nước cấp phát.
- Khu vực tài chính: bao gồm các đơn vị tổ chức có chức năng kinh doanh tiền tệ,
và bảo hiểm như ngân hàng, công ty tài chính, công ty buôn bán cổ phần, tín phiếu kho
bạ, công ty xổ số, công ty bảo hiểm… nguồn kinh phí để chi tiêu dựa vào kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Khu vực phi tài chính: bao gồm các đơn vi là công ty hay doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, công ty trách nhiệm hữu hạn … có chức năng sản xuất kinh doanh sản
phẩm vật chất dịch vụ. Nguồn kinh phí để chi tiêu dựa vao kết quả sản xuất kinh doanh.
- Khu vực hộ gia đình: là đơn vị tiêu dùng cuối cùng, vừa là đơn vị có chức năng
sản xuất ra sản phẩm. Khu vực này bao gồm toàn bộ các hộ với tư cách là đơn vị tiêu

4

GO
hgđ
= GO
cá thể
+ GO
hoạt động làm thêm của cáo hộ gia đình
GO
cá thể
=
GDP
cá thể
GDP
nông,lâm
/GO
nông,lâm

GO
nhà nước
= GO
tổng
– GO
phi tài chính
– GO
tài chính
– GO
hộ gia đình

Dựa vào bảng số liệu chúng tôi xin dưa ra một số phân tích sau.

tăng trưởng đã được cải thiện. Tuy nhiên nhiên tốc độ giảm còn chậm và chưa có sự biến
động rõ rệt. Điều này có thể được lý giải một phần lớn là do quá trình sản xuất chưa ứng
dụng tiến bộ công nghệ, phương thức kỹ thuật hiện đại một cách rộng rãi, máy móc đa
phần là cũ kỹ lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi đó nền kinh tế vẫn chưa chủ động
được nguồn cung nguyên vật liệu gây tốn kém trong sản xuất. Ví dụ: trong ngành dược
phẩm, ngành được nước ta xác định sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong giai đoạn
tới, vẫn phải phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung từ nước ngoài.

B. PHÂN TÍCH VỚI GIÁ SO SÁNH ĐỂ CHO THẤY ĐÓNG GÓP VÀ XU HƯỚNG
ĐÓNG GÓP THỰC TẾ CỦA CÁC KHU VỰC VÀO GDP
Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực thể chế
(tỷ đồng)
Khu vực
thể chế
2002 2003 2004 2005
Tài chính
Giá trị 419 511 560 702
% 6.98 7.95 8.07 9.37
Phi tài
chính
Giá trị 12651 14160 16614 18550
% 7.86 8.15 8.85 9.07
Hộ gia
đình
Giá trị 5648 5995 6515 8352
% 6.04 6.05 6.2 7.48
Nhà nước
Giá trị 1994 2329 2504 2992
% 6.72 6.84 6.89 7.7
Giá trị và phần trăm đóng góp trong GDP của khu vực thể chế

dịch vụ. Các doanh nghiệp, các công ty trong khu vực tài chính được chia làm 3 loại
- Các đơn vị phi tài chính công cộng là các doanh nghiệp do chính phủ kiểm soát,
chính phủ chi phối trên 50% vốn cổ phần.
- Các doanh nghiệp phi tài chính tư nhân.
- Các doanh nghiệp phi tài chính do nước ngoài kiểm soát
Nhìn vào bảng số ta có thể thấy:
- Quy mô đóng góp của khu vực phi tài chính không ngừng tăng qua các năm, tốc
độ tăng của khu vực phi tài chính cũng tăng dần (từ 7,86% năm 2002 lên 9,07% năm
2005) và tốc độ tăng có phần tăng lên cao nhất so với năm trước là vào năm 2004 (các
năm khác tốc độ tăng có phần tăng thêm so với năm trước chỉ khoảng 0,3 nhưng năm
2004 là 0,6). Sau 5 năm quy mô của khu vực phi tài chính tăng từ 266370 (tỷ đồng) lên
482569 (tỷ đồng) . Như vậy ta thấy tốc độ tăng và quy mô của khu vực phi tài chính
không ngừng tăng lên, nhưng tốc độ tăng giữa các năm còn chậm và chưa rõ rệt, nên có
thể nói rằng khu vực phi tài chính vẫn chưa phát triển lớn mạnh, phù hợp với vai trò và vị
trí của nó trong nền kinh tế.
- Tỷ phần đóng góp của khu vực phi tài chính trong GDP cũng không ngừng tăng
từ: 55,34% lên 57,3%. Tỷ lệ đóng góp của khu vực phi tài chính luôn là lớn nhất trong
GDP đây cũng là xu hướng đúng vì nền kinh tế của chúng Việt Nam đang trong quá trình
để trở thành một nước phát triển. nhưng tỷ phần đóng góp này thực sự chưa phù hợp với
những yêu cầu, mong muốn cũng như nguồn lực mà xã hội giành cho.
Trong giai đoạn 2001- 2005 có thể nói khu vực phi tài chính của Việt Nam còn yếu
và chưa phát triển cao để đóng vai trò là khu vực sản xuất của cải vật chất chủ yếu của xã
hội. Sở dĩ như vậy vì:
- Quá trình cổ phần hóa diễn ra vẫn còn chậm do có nhiều rào cản, vướng mắc…
Có những doanh nghiệp trong giai đoạn này mới được cổ phần, mới thay đổi cách thức
làm ăn, chưa chủ động được với các biến động của nền kinh tế thị trường quả, còn chịu
ảnh hưởng của lối kinh doanh cũ, do vậy mà việc kinh doanh chưa thực sự hiệu quả.
- Sự ra đời của các doanh nghiệp phi tài chính tư nhân cũng gặp phải rất nhiều khó
khăn trong thành lập và hoạt động. Các doanh nghiệp phi tài chính tư nhân vẫn còn gặp
nhiều khó khăn trong tiếp cận với các nguồn lực như vốn đầu tư chưa lớn, khoa học công

đồng), điều này có thể lý giải năm 2005 là năm bản lề, năm nước ta thúc đẩy mạnh mẽ
nền kinh tế để tiến tới hội nhập vào WTO, nên khu vực tài chính cũng được hoàn thiện
hơn để chuẩn bị cho quá trình đó. Nhưng chúng ta thấy rằng quy mô đóng góp tuy rằng
tăng nhanh nhưng nó lại quá nhỏ so với cả nền kinh tế và khu vực phi tài chính , vì thế nó
có thể cản trở sự phát triển của khu vực phi tài chính.
- Giá trị đóng góp của khu vực tài chính trong giai đoạn này cũng không ngừng tăng
lên. Nhưng do tốc độ tăng không theo kịp với tốc độ tăng của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status